Điều kiện đăng ký tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. Điều kiện cấp thị thực cho người nước ngoài.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi văn phòng luật sư Dương gia. Tôi đang có một vấn đề thắc mắc muốn được tư vấn. Tôi kết hôn với một người mỹ. Hiện tại vợ chồng tôi đang thuê nhà ở tp Huế. Chồng tôi đã xin được giấy miễn thị thực và tôi đăng ký tạm trú cho anh ấy ở phường cùng với tôi. khi mẹ chồng tôi đến chơi, tôi đến phường đăng ký cho bà ở lại với chúng tôi, mọi việc diễn ra suôn sẻ, nhưng sau đó em họ chồng tôi ở mỹ đến, tôi đến phường đăng ký thì nhận được câu trả lời của cán bộ phường là không đăng ký được cho em họ tôi ở nhà tôi vì lý do là nó không phải gia đình thân ruột - không phải nằm trong mối quan hệ ba mẹ - con cái, vợ - chồng nên em họ tôi phải ra khách sạn ở. Tôi hỏi cán bộ phường là "luật nào quy định như thế?" Họ không trả lời được nhưng họ vẫn nhất quyết không cho tôi đăng ký tạm trú cho em họ của tôi ở nhà tôi. Nay tôi xin hỏi quý luật sư là: Tôi đăng ký cho em họ tôi tạm trú ở nhà tôi được hay không, và luật nào quy định về điều đó xin quý luật sư chỉ giúp. Mong quý luật sư giúp đỡ . Chân thành cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Tại Điều 10 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định:
“Điều 10. Điều kiện cấp thị thực
1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.”
Thị thực là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh tại Việt Nam. Khi đó, em chồng bạn muốn cấp thị thực khi có hộ chiếu hoặc có giấy tờ đi lại quốc tế và được cá nhân Việt Nam bảo lãnh không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 21 như giả mạo giấy từ, khai sai sự thật, bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 6 tháng kể từ ngày buộc xuất cảnh có hiệu lực,… Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì em chồng bạn không thuộc trường hợp miễn thị thực mà chỉ có chồng và mẹ chồng bạn sẽ được miễn. Nếu em chồng bạn đủ những điều kiện nêu trên sẽ được cấp thị thực tại Việt Nam. Khi đó, thời hạn tạm trú sẽ được cấp bằng thời hạn thị thực. Tại Điều 32 Luật này quy định:
“Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.”
Cơ sở lưu trú để em chồng bạn đăng ký tạm trú như nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc hay học tập, nhà riêng nên nhà của bạn hiện nay không thuộc những trường hợp này nên sẽ không thể đăng ký tạm trú tại nhà của bạn. Những người quản lý cơ sở lưu trú này có trách nhiệm khai báo tạm trú cho em chồng của bạn căn cứ vào khoản 2 Điều 33 Luật này:
“Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.”
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!