Điều kiện để di chúc hợp pháp. Tranh chấp về chia di sản thừa kế khi di chúc không hợp pháp, thời hiệu phân chia di sản thừa kế theo quy định mới hiện hành.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty! Em có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp: ” ông nội em có 6 người con, 5 gái, 1 trai. bà nội em mất năm 1991, sau đó 1 thời gian, ông em có lấy vợ hai. Khi ông ốm yếu thì chỉ có gia đình em chăm sóc. Ông lập di chúc chia đất đã có chứng thực của xã, mảnh đất có 8 phần, ông chia cho bố em 4 phần, cho cháu đít tôn 2 phần, cho vợ hai 1 phần, còn lại 1 phần để bán đi lo hương hỏa tổ tiên. Sau khi ông mất đi, thì các bác gái không chấp nhận bản di chúc đó nên đã kiện gia đình em. Em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Giải quyết vấn đề
Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin là mảnh đất của ông nội bạn có phải là tài sản riêng của ông nội bạn hay không? hay là tài sản chung của bà nội và ông nội của bạn? hiện nay trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ai? nên chúng tôi chia làm hai trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất thì mảnh đất là tài sản riêng của ông nội bạn
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Nếu tài sản mà ông nội bạn để lại là tài sản riêng của ông thì việc lập di chúc của ông bạn là hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của ông bạn và không cần sự đồng ý của người khác. Và sẽ phân chia di sản theo di chúc mà ông bạn để lại khi đủ điều kiện là di chúc hợp pháp như sau:
Do bạn không nêu rõ tài sản của ông bạn hình thành từ thời gian nào nên theo quy định hiện hành để di chúc hợp pháp thì cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Theo quy định của pháp luật thì việc lập di chúc chứng thực tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo những quy định sau đây:
– Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
– Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
– Người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Căn cứ các quy định nêu trên, di chúc của ông bạn được là hợp pháp khi có đủ điều kiện sau: Trong khi lập chúc thì ông bạn minh mẫn, sáng suốt, không vị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Tài sản được ông bạn định đoạt trong di chúc thuộc quyền sở hữu của ông bạn. Việc lập di chúc tại Uỷ ban nhân xã phải tuân theo thủ tục pháp luật quy định. Người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã không phải là người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Theo thông tin của bạn cung cấp di chúc của ông bạn đã được chứng thực tại Uỷ ban nhân dân xã, do đó, theo quy định của pháp luật thì đó là di chúc hợp pháp khi đáp ứng tại các điều kiện quy định tại các Điều 625, Điều 630, Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015.
Do đó, các bác gái của bạn không có quyền khởi kiện đối với việc ông bạn lập di chúc chia cho gia đình bạn
Trường hợp 2: Nếu tài sản ông bạn định đoạt là tài sản chung của ông bà nội bạn
Nếu phần tài sản mà ông bạn muốn định đoạt để lại trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng thì ông bạn chỉ được định đoạt 1/2 trong khối tài sản đó.
Căn cứ vào Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết như sau:
+ Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
+ Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
+ Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Do đó, đối với phần tài sản chung của ông bà bạn được chia theo nguyên tắc nếu có yêu cầu sẽ được chia đôi. Vì vậy, phần di sản mà ông bạn để lại là 1/2 mảnh đất đang nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng. Nếu ông bạn muốn để lại di chúc cho gia đình bạn thì số tài sản được hưởng là 50% giá trị mảnh đất đó.
Mảnh đất trước đó là tài sản chung của ông bà nội bạn thì nếu khi bà bạn mất không để lại di chúc thì sẽ chia theo hàng thừa kế theo pháp luật
Diện thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản của người chết theo quy định của pháp luật. Diện những người thừa kế được xác định dựa trên ba mối quan hệ với người để lại di sản, hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Do đó phần tài sản của bà để lại nếu không có di chúc thì sẽ phân chia theo hàng thừa kế như trên. Trong trường hợp này thì các bác gái của bạn chỉ ở hàng thừa kế thứ hai và chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Tuy nhiên bà của bạn mất từ năm 1991 cho đến hiện tại chưa hết thời hiệu thừa kế nên di sản sẽ chia theo hàng thừa kế theo pháp luật. Do đó các bác gái của bạn sẽ không được hưởng phần di sản của bà bạn để lại. Còn về phần tài sản của ông bà bạn thì do đó là tài sản chung hợp nhất nên khi bà bạn mất thì chưa phân chia tài sản này nên ông bạn cũng không được định đoạt phần tài sản này. Vì vậy, tài sản này sẽ được chia theo pháp luật và sau khi chia theo hàng thừa kế theo pháp luật thì đối với phần mà ông bạn được hưởng sẽ do ý chí của ông bạn tự định đoạt phần tài sản của ông cho gia đình bạn được thể hiện trong di chúc hợp pháp thì sẽ được chia thừa kế theo di chúc.
Như vậy nếu tài sản thuộc tài sản riêng của ông bạn thì ông bạn hoàn toàn được định đoạt phần tài sản đó. Nếu phần tài sản đó nằm trong khối tài sản chung với tài sản của ông bà bạn thì ông bạn chỉ được định đoạt một phần trong khối tài sản tương ứng với phần ông bạn được hưởng và có đáp ứng các điều kiện trên thì ông bạn có thể viết di chúc định phần tài sản của mình và ông bạn có thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào là quyền của ông bạn. Vì vây, bác gái của bạn không có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Nếu di chúc của ông bạn không hợp pháp hàng thừa kế thứ nhất nếu tranh chấp có quyền yêu cầu toàn án phân chia di sản thừa kế.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!