Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Ngày đăng: 16/04/2018 12:16:55  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 06:25:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực pháp luật

Trang chủ » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực pháp luật
  • 16 Tháng Tư, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực pháp luật. Nguyên tắc chia di sản thừa kế theo di chúc.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Trước đây ông tôi có cho riêng cha mẹ tôi 1 phần đất nhưng chỉ nói miệng, có đủ mặt chú bác chứng kiến. Giờ ông tôi mất chú tôi đứng tên trong bằng khoán bán phần đất đó không thông qua gia đình tôi. Xin nhờ luật sư hướng dẫn cho tôi phải làm những gì để lấy lại phần đất đó.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    • Bộ luật dân sự năm 2015
    • Luật đất đai năm 2013

    2. Giải quyết vấn đề

    Bạn không trình bày rõ việc cho riêng mảnh đất này là lập hợp đồng tặng cho hay lập di chúc để lại di sản thừa kế nên sẽ có hai trường hợp sau:

    Trường hợp thứ nhất là tặng cho giữa ông bạn và bố mẹ bạn: Theo quy định của pháp luật, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

    Tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau:

    “Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

    Theo đó, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực tại Ủy ban nhân dân hoặc văn phòng công chứng. Ông bạn cho cha mẹ bạn phần đất này nhưng lại không lập thành văn bản nên việc cho tặng này không có giá trị pháp lý. Nên nếu ông bạn khi mất không để lại di chúc thì di sản này sẽ được chia theo pháp luật. Di chúc không hợp pháp thì di sản của ông sẽ được chia theo pháp luật căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;”

    Theo đó, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người cùng hàng thừa kế là các con của ông và vợ của ông, mỗi người sẽ được một phần ngang nhau căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

    Khi đó, cả bố bạn và chú đều có quyền thừa kế với phần đất này nên chú bạn muốn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý của các đồng thừa kế.

    Trường hợp thứ hai, ông bạn lập di chúc miệng để cho bố bạn. Di chúc miệng cho bố mẹ của bạn thì di chúc miệng là hợp pháp khi đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 629 và khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 629. Di chúc miệng

    1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

    2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    Điều 630. Di chúc hợp pháp

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Do đó, di chúc miệng này chỉ được coi là hợp pháp khi ông bạn đang trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa không thể lập di chúc bằng văn bản và phải có ít nhất hai người làm chứng ghi chép lại cùng ký tên, điểm chỉ và sau thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc này phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng mới có giá trị. Tuy nhiên, người làm chứng cho việc lập di chúc sẽ không phải là người thừa kế theo pháp luật và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tức là không phải các con của ông bao gồm có bố và chú bạn căn cứ theo quy định tại Điều 632 Bộ luật này:

    “Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

    Khi đó, di chúc không hợp pháp thì di sản này sẽ được chia theo pháp luật căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật này. Những người cùng hàng thừa kế sẽ được thừa kế phần ngang nhau nên cả chú và bố bạn đều có quyền đối với phần đất này. Việc chú bạn được đứng tên trên mảnh đất trong trường hợp không có sự đồng ý của những người cùng hàng thừa kế là trái với quy định của pháp luật. Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp trong trường hợp này.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Công chứng văn bản khai nhận di sản

    Di chúc hợp pháp

    Hình thức của di chúc

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá