Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:02  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:15:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Điều kiện để về hưu theo trường hợp tinh giản biên chế

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Điều kiện để về hưu theo trường hợp tinh giản biên chế
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Điều kiện để về hưu theo trường hợp tinh giảm biên chế năm 2018. Đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi sinh ngày 01/09/1968 tốt nghiệp sư phạm làm công tác giảng dạy từ tháng 9/1990 tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp: Tôi muốn về hưu vào năm 2018 theo nghị định 108 thì cần phải có tiêu chuẩn gì và có bị trừ phần trăm lương hưu không, chế độ được hưởng thế nào? Chân thành cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    – Nghị định 108/2014/NĐ-CP;

    2. Giải quyết vấn đề:

    * Đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế:

    Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 108/2014 quy định về đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế bao gồm:

    – Cán bộ và công chức công tác từ Trung ương đến cấp xã;

    – Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập;

    – Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn của một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật, bao gồm:

    + Công việc sửa chữa, bảo trì hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp;

    + Công việc lái xe;

    + Công việc bảo vệ;

    + Công việc vệ sinh;

    + Công việc trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp;

    + Công việc khác như: nấu ăn tập thể, tạp vụ, mộc nề, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,…

    – Những người sau làm việc trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, chính trị – xã hội làm chủ sở hữu: Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên (không bao gồm những chức danh sau đây làm việc theo chế độ hợp đồng lao động: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng).

    – Cán bộ, công chức được cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước bởi cơ quan có thẩm quyền tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

    – Người làm việc trong biên chế tại các hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

    * Trường hợp được tinh giản biên chế:

    Để được tinh giản biên chế thì ngoài việc phải thuộc một trong những đối tượng trên, bạn phải thuộc một trong các trường hợp được tinh giản biên chế sau:

    – Với cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp:

    + Dôi dư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập (khi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự) do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự;

    + Dôi dư do không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác khi cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm;

    + Đối tượng chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng cũng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và cũng không thể bố trí đào tạo lại;

    + Đối tượng bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao do chuyên ngành đào tạo của đối tượng không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

    + Cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trong 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, hoặc cán bộ, công chức có 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

    + Viên chức có 1 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ trong 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

    + Mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trong 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau.

    – Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn là đối tượng được điều chỉnh trên dôi dư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền sắp xếp lại tổ chức hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

    * Trường hợp chưa được xem xét tinh giản biên chế:

    Bạn sẽ chưa được xem xét tinh giản biên chế nếu thuộc các trường hợp sau:

    – Đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

    – Đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;

    – Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    *  Chính sách về hưu trước tuổi cho đối tượng được tinh giản biên chế:

    Chính sách về hưu trước tuổi đối với tinh giản biên chế được quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP như sau:

    – Trường hợp đối tượng có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì chỉ cần đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì ngoài hưởng chế độ hưu trí còn được hưởng các chế độ sau:

    + Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;

    + Được trợ cấp 3 tháng tiền lương/năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu (Đủ 55 đến đủ 60 đối với nam, đủ 50 đến đủ 55 với nữ);

    + Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác mà có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi được trợ cấp nửa tháng tiền lương/mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

    – Trường hợp đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì ngoài việc được hưởng chế độ hưu trí và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác mà có đóng đủ bảo hiểm xã hội, từ năm thứ 21 trở đi được trợ cấp nửa tháng tiền lương/mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội thì có được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội);

    – Trường hợp có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

    – Trường hợp trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên sẽ được hưởng chế độ hưu trí và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

    Do đó, để được nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2018 theo nghị định 108 năm 2014 thì cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn về đối tượng như trên, và sẽ không bị trừ phần trăm lương hưu không, căn cứ theo từng đối tượng riêng biệt để áp dụng chế độ tinh giản biên chế.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chế độ hưu trí

    Nghỉ hưu

    Nghỉ hưu trước tuổi

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá