Điều kiện di chúc có hiệu lực pháp luật? Bố chết để lại di chúc không có công chứng có hợp pháp không? Chia di sản thừa kế theo pháp luật trong trường hợp di chúc không hợp pháp.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào Luật sư ! Ba tôi mất cách đây 2 năm, có để lại tờ di chúc nhưng dài dòng và không có xác nhận công chứng. Nay Mẹ tôi muốn định và chia tài sản luôn bây giờ theo nguyện vọng của Ba tôi khi còn sống và cũng là ý của Mẹ tôi để sau này không có canh cải mất đoàn kết trong gia đình, nhưng Mẹ tôi không biết phải làm như thế nào cho đúng và hợp pháp? Vậy Mẹ tôi phải làm như thế nào và thủ tục ra sao, mẫu đơn ra sao? Xin Luật sư giải đáp và giúp dùm. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung
Vì thông tin bạn cung cấp không rõ ràng, bố của bạn mất cách đây 2 năm, có để lại di chúc nhưng không có công chứng. Bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản hoặc di chúc bằng miệng. Di chúc phải được công chứng theo Điều 56 Luật công chứng 2014.
Căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 quy định di chúc hợp pháp như sau:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005 quy định nội dung di chúc bao gồm:
– Di chúc phải ghi rõ:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản;
+ Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Như vậy, nếu bố bạn có lập di chúc nhưng không có công chứng được coi là di chúc hợp pháp khi đáp ứng điều kiện sau:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Bạn cần xác minh lại di chúc của bố bạn có hợp pháp tại thời điểm lập di chúc theo quy định trên hay không? Nội dung di chúc có rõ ràng, đảm bảo hay không?
Nếu di chúc hợp pháp thì những người được chỉ định hưởng di sản thừa kế có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong trường hợp bản di chúc không hợp pháp hoặc di chúc hợp pháp nhưng phần di sản của bố bạn không được định đoạt trong bản di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo Điều 675 Bộ luật dân sự 2005:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.”
Chia thừa kế theo pháp luật theo Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
– Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, nếu di chúc không hợp pháp thì tài sản của bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định trên. Bao gồm: ông bà nội, mẹ bạn và các con của bố bạn sẽ được hưởng các phần di sản bằng nhau. Do vậy, gia đình bạn cần phải làm thủ tục yêu cầu chia di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã theo quy định của pháp luật chứ không thể theo mong muốn của mẹ bạn được.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!