Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

Ngày đăng: 21/12/2017 05:02:29  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 06:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần mới nhất

Trang chủ » Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội » Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần mới nhất
  • 21 Tháng Mười Hai, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần. Tỷ lệ đóng bảo hiểm hàng tháng của người lao động.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho em hỏi. Em đóng BHXH được 9 tháng vậy em có lãnh được BHXH hay BHTN không? Nếu em không đủ điều kiện phải đóng 3 tháng để đủ 1 năm vậy em phải đóng bao nhiêu với mức lương 7 triệu ạ?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật việc làm năm 2013

    Luật bảo hiểm xã hội 2014

    Nghị quyết 93/2015/QH13

    Quyết định 595/QĐ-BHXH

    2. Giải quyết vấn đề:

    • Bảo hiểm thất nghiệp

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    “Điều 49. Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

     1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Chết.“

    Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013:

    “Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    …”.

    Như vậy, bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đáp ứng đủ 04 điều kiện tại Điều 49 của Luật việc làm năm 2013 ở trên, nhưng theo thông tin bạn đưa ra bạn không đáp ứng được điều kiện ở khoản 2 Điều 49 của Luật việc làm năm 2013. Do đó, bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và đã hết hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    • Hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 

    Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

    1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

    b) Ra nước ngoài để định cư;

    c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

    d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

    …”.

    Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13:

    “Điều 1.

    1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

    Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

    …”.

    Như vậy, theo quy định hiện tại nếu bạn đã nghỉ việc được 1 năm mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Với chế độ bảo hiểm xã hội một lần không quy định về giới hạn đóng Bảo hiểm để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần như quy định của bảo hiểm thất nghiệp ở trên. Do đó, bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 01 năm kể từ khi nghỉ việc, không muốn tiếp tục tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nữa có thể làm thủ tục xin hưởng Bảo hiểm xã hội một lần nộp lên Phòng thương binh lao động và xã hội của quận/ huyện nơi mình đang thường trú hoặc tạm trú để hưởng.

    Để khắc phục phần mới đóng được 09 tháng Bảo hiểm thất nghiệp của bạn và đáp ứng điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Bạn cần làm trong doanh nghiệp và tiếp tục đóng thêm 03 tháng nữa trở lên để đáp ứng đủ điều kiện 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Bạn cần làm trong doanh nghiệp và tiếp tục đóng thêm 03 tháng nữa trở lên để đáp ứng đủ điều kiện 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    Xác định mức đóng bảo hiểm thêm của bạn để đáp ứng cho điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp ở trên căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH:

    – Tỷ lệ trích đóng Bảo hiểm xã hội: Người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất (Căn cứ vào điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH)

    – Tỷ lệ trích đóng Bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng (Căn cứ khoản 1 Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH)

    – Tỷ lệ trích đóng Bảo hiểm y tế: người lao động đóng 1,5% tiền lương tháng đóng BHYT  là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (Căn cứ khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH)

    – Tỷ lệ trích đóng Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: người lao động phải đóng 0%

    Như vậy, tổng phần trăm bạn phải đóng Bảo hiểm hàng tháng là 10,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Theo thông tin bạn cung cấp, mức lương của bạn là 7 triệu/ tháng, tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội căn cứ theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH để xác định, bên phía người sử dụng lao động sẽ quyết định mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội dựa vào quy định trên, có thể ở mức 07 triệu/tháng, tương ứng mức bảo hiểm bạn phải đóng hàng tháng = 10,5%x7.000.000 đồng = 735.000 đồng/tháng.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bị cắt bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào

    Chấm dứt hợp đồng lao động trái luật có được bảo hiểm thất nghiệp

    Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá