Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ theo quy định năm 2018. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ theo quy định năm 2018
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi nếu như dự kiến sinh của tôi là ngày 4/3/2018 nộp ở phòng nhân sự. Tôi xin nghỉ sinh ngày 19/1/2018, như vậy có ảnh hưởng đến chế độ hưởng bảo hiểm thai sản không. Và tôi hưởng tiền chế độ theo mức lương cơ bản 6 tháng trước đó hay mức mới tăng của nhà nước.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ;
2. Giải quyết vấn đề:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như bạn trình bày,bạn dự tính sinh vào ngày 4/3/2018 nộp ở phòng nhân sự. Ban xin nghỉ sinh vào ngày 19/1/2018. Theo đó, điều kiện bạn để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trong vòng 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con theo hướng dẫn của Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được xác định như sau:
+ Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi
+ Trường hợp sinh con từ ngày 15 của tháng trở đi và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không tham gia bảo hiểm xã hội thì tính như trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng.
Bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên bạn tham khảo những quy định trên để xem xét mình đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không?
Về mức hưởng chế độ thai sản: quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó:
“a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”
Như vậy, mức hưởng một tháng mà bạn sẽ được hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con. Và mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Hiện, mức lương cơ sở theo quy định là 1.390.000 đồng/tháng. Do đó, tiền trợ cấp một lần khi sinh con mà bạn được hưởng là 2.780.000 đồng.
Về hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm các giấy tờ sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội của bạn;
– Giấy khai sinh của con/Giấy chứng sinh;
– Chứng minh thư nhân dân của bạn có chứng thực.
Sau đó bạn gửi hồ sơ tới công ty nơi bạn đang làm việc để được giải quyết chế độ thai sản cho bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!