Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:12  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:35:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Trang chủ » Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội » Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động năm 2017. Mức hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu trước tuổi.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư! Tôi là 1 giáo viên mầm non, tôi công tác và tham gia đóng BHXH từ 9/1985 đến nay tôi hiện vẫn đang công tác, tôi sinh ngày 28/4/1967. xin luật sư tư vấn cho tôi với, vì sức khỏe tôi định xin nghỉ hưu trước tuổi ,nhưng tôi làm đơn xin nghỉ việc từ ngày 1/8/2017 này : Cách 1 trước hết tôi xin nghỉ việc để lấy chế độ thất nghiệp được 9 tháng xong là tháng 4/2018 tôi mới làm giám định và hoàn tất thủ tục để nghỉ hưu . Cách 2 tôi làm giám định và làm chế độ hưu luôn 8/2017, vậy theo luật sư tôi nghỉ như thế nào mới tốt, xin luật sư chỉ cho tôi biết khi tôi nghỉ hưu trước tuổi để phù hợp và tránh thiệt thòi cho tôi, tôi xin cảm ơn và mong luật sư phản hồi cho tôi sớm nhất ?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Căn cứ pháp lý.

    – Luật bảo hiểm xã hội 2014.

    2.Giải quyết vấn đề:

    Theo như bạn trình bày, bạn sinh ngày 28/4/1967 nay bạn 50 tuổi, tham gia bảo hiểm xã hội từ 9/1985 đến 6/2017 được khoảng 32 năm. Bạn là lao động nữ, bạn đang có ý định muốn nghỉ hưu trước tuổi nhưng lại phân vân sẽ nghỉ hưu trước tuổi trong năm 2017 hay năm 2018 để đảm bảo quyền và lợi ích của bạn? Bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây:

    Căn cứ tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:

    “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

    b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

    c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

    d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    …”

    Như vậy, bạn đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ tuổi hưởng lương hưu 55 tuổi nên chưa đủ điều kiện hưởng lương lưu.

    Căn cứ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

    “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

    b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

    Như vậy, theo khoản 1 nêu trên, bạn là nữ thì khi nghỉ hưu trước tuổi từ năm 01/01/2016 đối với nữ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Nếu bạn nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2017 hoặc năm 2018 thì bạn cần phải giám định sức khỏe suy giảm khả năng lao động 61% trở lên thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

    Căn cứ tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:

    “1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

    2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

    b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

    Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

    3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

    Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

    4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

    5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Căn cứ theo những gì bạn cung cấp bạn là lao động nữ 50 tuổi, đóng bảo hiểm xã hội khoảng 32 năm nên theo quy định trên thì có hai trường hợp sau:

    – Trường hợp lao động nữ nghỉ hưu năm 2017:

    + 15 năm = 45%;

    + 17 năm x 3% = 51%

    Tổng mức hưởng lương hưu = 45% + 51% = 96%. Tuy nhiên, mức hưởng tối đa pháp luật cho phép hưởng là 75%. Căn cứ Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội  2014 vì bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Căn cứ theo những gì bạn cung cấp bạn nghỉ hưu năm 50 tuổi nên bạn bị giảm trừ mỗi tuổi 2% do vậy bạn sẽ bị giảm trừ: 5 tuổi x 2% = 10%.

    Căn cứ Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH  thì mức hưởng của bạn 75% – 10% = 65%. 

    – Trường hợp lao động nữ nghỉ hưu năm 2018:

    + 15 năm = 45%;

    + 17 năm x 2% = 34%.

    Tổng mức hưởng lương hưu = 45% + 34% = 79%. Cũng tương tự theo Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu trên thì khi bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì bạn được hưởng trợ cấp một lần. 

    Bạn nghỉ hưu năm 51 tuổi nên bạn bị giảm trừ mỗi tuổi 2 %. Do vậy bạn sẽ bị giảm trừ: 4 tuổi x 2 % = 8%.

    Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì mức hưởng của bạn là 75% – 8% = 67%.

    Như vậy, bạn có thể tự đối chiếu hai trường hợp nêu trên để lựa chọn cho mình thời điểm nghỉ hưu phù hợp nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cho bạn. Nếu bạn chọn thời điểm nghỉ hưu năm 2018 thì nếu thời điểm hiện tại bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể làm hồ sơ để hưởng. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chế độ hưu trí

    Nghỉ hưu sớm

    Nghỉ hưu trước tuổi

    Suy giảm khả năng lao động

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá