Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động nghỉ việc 2018. Đóng bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng liên tục mới được hưởng thất nghiệp đúng không?
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các nhà sản xuất luôn tìm cách mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đưa ra những dây chuyền tự động hoá vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động để cạnh tranh. Một cỗ máy, một dây chuyền sản xuất tự động hoá có thể thay thế hàng chục, thậm chí hàng trăm công nhân. Số công nhân bị máy móc thay thế lại tiếp tục bổ sung vào đội quân thất nghiệp. Rồi người lao động không ưa thích công việc đang làm hoặc địa điểm làm việc họ phải đi tìm công việc mới, địa điểm mới. Điều đó làm tình trạng thất nghiệp luôn tồn tại.
Từ trước cho đến nay, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ thất nghiệp cho người lao động khi mất việc làm. Sự ra đời của quy định về bảo hiểm thất nghiệp sẽ nhằm: Bù đắp một phần thu nhập thay thế cho người lao động khi mất việc làm; Tiến hành các biện pháp giúp người thất nghiệp có được việc làm, hòa nhập thị trường lao động. Vậy chính sách mà Chính phủ ban hành đó là gì? Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào?
Trước hết, bạn đừng nhầm lẫn về chế độ “Trợ cấp thôi việc, mất việc làm” với “Trợ cấp thất nhiệp”.
– Trợ cấp thôi việc, mất việc làm: Để góp phần giải quyết khó khăn và ổn định cuộc sống cho người lao động khi họ thôi việc hoặc mất việc làm do doanh nghiệp phá sản, giải thể, tinh giảm biên chế…doanh nghiệp sẽ trợ cấp cho người lao động một khoản tiền để trợ cấp do họ có một quá trình đóng góp cho doanh nghiệp. Mức trợ cấp phụ thuộc vào thời gian mà người lao động làm cho doanh nghiệp trước khi họ bị thôi việc,mất việc làm.
– Trợ cấp thất nghiệp: Đây lại là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội. Khoản trợ cấp này được lấy từ quỹ bảo hiểm quốc gia, với điều kiện người nhận bảo hiểm trợ cấp phải có quá trình đóng góp vào quỹ trước khi bị thất nghiệp. Và bạn cần nắm được điều kiện để được hưởng khoản trợ cấp này là gì để đảm bảo quyền lợi của mình. Điều 49 Luật Việc làm 2013:
Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai, về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười 12 trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Thứ ba, đã đăng ký với trung tâm dịch vụ việc làm khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định, trừ các trường hợp sau:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp không? Trường hợp của bạn có vấn đề gì đặc thù cần tư vấn? Bạn cần giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp? Hãy liên hệ với Hotline của Luật sư: 1900.6998 để nhận được tư vấn chính xác – hiệu quả – tối ưu nhất!
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015):
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 5 ngày, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!