Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

Ngày đăng: 22/12/2017 09:24:22  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 06:05:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Điều kiện mới nhất để hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trang chủ » Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội » Điều kiện mới nhất để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • 22 Tháng Mười Hai, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Điều kiện mới nhất để hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Đã đi làm cho 3 công ty đều đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chấm dứt hợp đồng trái luật có được hưởng bảo hiểm không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho em hỏi trước em làm công ty samsung được 4 tháng rồi nghỉ ngang đi công ty khác đóng bảo hiểm tiếp làm ở công ty bujeon được hơn 1 năm. Em nghỉ ngang lại đóng tiếp vào công ty samsung làm được 6 tháng rồi viết đơn mới nghỉ. Luật sư cho em hỏi trường hợp của em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không vậy?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật việc làm năm 2013

    2. Nội dung tư vấn:

    Bảo hiểm thất nghiệp được xác định là một chính sách của bảo hiểm xã hội, là một biện pháp hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa kiếm được việc làm và tạo cơ hội cho người tham gia bảo hiểm được học nghề, tìm kiếm công việc mới. Có thể thấy, hiện nay, bạn đang muốn xác định về hưởng bảo hiểm thất nghiệp của mình. Để giải quyết vấn đề này của bạn cần xem xét các phương diện sau:

    Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:

    “Điều 49. Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Chết.”

    Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, bạn làm việc ở Công ty Samsung được 04 tháng, sau đó, bạn nghỉ ngang (tự ý bỏ việc), và đến làm ở Công ty Bujeon được hơn 01 năm. Sau đó bạn lại tiếp tục tự ý bỏ việc, và lại tiếp tục vào làm việc tại công ty Samsung được 06 tháng. Sau đó, bạn viết đơn xin nghỉ việc. Có thể thấy, trong thông tin bạn không nói rõ, bạn viết đơn xin nghỉ việc thì đã được công ty chấp thuận hay chưa. Đồng thời, thời gian bạn kết thúc hợp đồng, kết thúc việc đóng bảo hiểm xã hội ở công ty này rồi lại tiếp tục hợp đồng lao động ở công ty mới, tiếp tục đóng bảo hiểm ở công ty mới có cách nhau bao lâu… Tuy nhiên, nếu căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013, được trích dẫn ở trên, thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

     – Bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, và không thuộc trường hợp đang hưởng lương hưu, mất sức lao động hằng tháng.

    – Bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao đối khi hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn; và phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

     – Bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày bạn chấm dứt hợp đồng lao động.

    – Đồng thời, bạn cũng chưa tìm kiếm được việc làm mới sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp bạn đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoặc đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; hoặc thuộc trường hợp bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài để định cư, đi lao động nước ngoài, hoặc bị chết.

    Trong trường hợp của bạn, do thông tin bạn cung cấp không nêu rõ việc bạn nghỉ việc có được công ty chấp thuận, hay có thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 hay không, hay bạn đã nộp hồ sơ lên trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm bạn nghỉ việc hay chưa, hay bạn nghỉ việc vào thời gian nào… , do vậy, không thể xác định chính xác việc bạn có đáp ứng đủ điều kiện để nghỉ việc hay không. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình để xác định cụ thể.

    Như vậy, qua phân tích ở trên, bạn chỉ có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013. Tuy nhiên, do thông tin bạn cung cấp không nói rõ nên bạn cần căn cứ vào tình huống thực tế của mình để xác định cụ thể.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    Điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Trợ cấp thất nghiệp

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá