Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi và mức hưởng. Thủ tục hưởng lương hưu trước tuổi.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư tư vấn giùm: Tôi sinh 12/4/1960 là công chức xã có thời gian công tác và đóng BHXH từ ngày 1/2/2000 đến nay. Như vậy đến tháng 4/2020 tôi mới đủ tuổi nghỉ hưu và cả thời gian đóng 20 năm BHXH. Xin hỏi Luật sư trường hợp này tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi có được không? Và chế độ chính sách được giải quyết thế nào?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Đối với công chức sẽ có 2 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 hoặc theo nghị định 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế.
Để hiểu rõ hơn vấn đề trên cả hai phương diện nghỉ hưu trước tuổi do tinh giảm biên chế và nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật bảo hiểm bình thường, chúng tôi phân tích trên hai trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Nếu bạn thuộc đối tượng được nghỉ hưu theo chính sách tinh giản biên chế. Bạn là cán bộ cấp xã thuộc đối tượng tinh giảm biên chế theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có đề cập.
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;
2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
…”
Căn cứ thêm Ðiểm g Khoản 1 Ðiều 6 Nghị định số 108/2014/NÐ-CP quy định về trường hợp tinh giản biên chế:
“g) Có hai năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Ðiều 23 Luật BHXH, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.”
Và Ðiều 8 Nghị định số 108/2014/NÐ-CP quy định chính sách về hưu trước tuổi:
“Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
…
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
…
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
Như vậy, nếu bạn có thời gian nghỉ ốm đau trong hai năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định nêu trên thì bố bạn đủ điều kiện để đề nghị nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản quy định tại khoản 2, Ðiều 8 Nghị định số 108/2014/NÐ-CP (trường hợp đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên); được hưởng chế độ theo quy định trên. Thời điểm hiện tại bạn đã trên 58 tuổi và có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đến thời điểm năm 2018 chưa được 20 năm, do đó căn cứ quy định trên bạn không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo chính sách tinh giảm biên chế ở trên.
– Trường hợp 2: Bạn không thuộc đối tượng được nghỉ hưu theo chính sách tinh giản biên chế, nhưng vẫn muốn nghỉ hưu trước tuổi theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 55, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”
Như vậy, trường hợp này của bạn để được về hưu trước tuổi bạn phải thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và phải đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên. Nhưng ở đây, bạn không đáp ứng được điều kiện 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, để đáp ứng trong trường hợp này bạn có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Căn cứ Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện thì:
“2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.”
Theo đó, bạn đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì có thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí. Bạn có thể lựa chọn đóng BHXH tự nguyện theo các phương thức được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Trong đó có phương thức đóng một lần cho nhiều năm về sau, nghĩa là bạn bổ sung thêm những năm còn thiếu cho đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm bây giờ. Khi bạn đáp ứng được điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động ở trên bạn nộp hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi lên phía cơ quan của mình để được giải quyết chế độ.
Còn nếu bạn cũng không bị suy giảm khả năng lao động mà bạn tiếp tục muốn nghỉ chờ chế độ hưu trí, bạn có thể tham khảo với chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
…”
Thời điểm hiện tại, bạn có thể xin nghỉ và đóng bổ sung thêm những năm còn thiếu cho đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm bây giờ, sau đó nghỉ bảo lưu đến khi đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu bạn có thể làm hồ sơ hưởng chế độ hưu trí theo như quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!