Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Ngày đăng: 19/01/2018 08:38:20  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:40:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Trang chủ » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
  • 19 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Điều kiện, thủ tục tặng cho bất động sản.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào Luật sư. Em muốn hỏi ít vấn đề liên quan đến đất ở cụ thể như sau: Bố chồng em có mua 1 mảnh đất từ năm 1982 bằng giấy viết tay. Nay Bố mẹ em muốn cho vợ chồng em mảnh đất đó và em đã xây nhà từ năm 2014. Nay em muốn làm sổ đỏ mang tên em thì có được không ạ và nếu được thì cần có những thủ tuc, giấy tờ gì, xin luật sư chỉ giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    • Luật đất đai năm 2013
    • Bộ luật dân sự năm 2015
    • Nghị định 01/2017/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định quyền sở hữu của chủ sở hữu mảnh đất này. Khi tham gia các giao dịch dân sự như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… mảnh đất thì chủ sở hữu phải chứng minh được mình có quyền định đoạt đối với tài sản này bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để đảm bảo quyền và lợi ích của mỗi người khi tham gia giao dịch dân sự thì pháp luật có quy định rất cụ thể về vấn đề này. 

    Hiện nay, bố bạn muốn tặng cho vợ chồng bạn mảnh đất này thì bố của bạn phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013:

    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

    Theo đó, nếu mảnh đất này của bố bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và còn thời hạn sử dụng thì bố mẹ bạn sẽ tặng cho mảnh đất này cho vợ chồng của bạn được. Bố bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố mẹ bạn và vợ chồng bạn sẽ làm hợp đồng tặng cho căn cứ theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.

    Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận của bố mẹ bạn và vợ chồng bạn, bố mẹ bạn sẽ giao tài sản của họ là mảnh đất này và chuyển quyền sở hữu sang cho bạn mà không yêu cầu đền bù bằng bất cứ cái gì và bên bạn đồng ý nhận. Theo quy định trên thì hợp đồng này phải được công chứng, chứng thực tại Ủy ban nhân dân hoặc văn phòng công chứng, việc tặng cho bất động sản sẽ hoàn tất kể từ thời điểm bạn đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi tặng cho hoàn tất thì bố mẹ của bạn sẽ không thể đòi lại mảnh đất này nữa trừ khi trong hợp đồng tặng cho này có kèm theo điều kiện căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 462 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

    Hồ sơ cần chuẩn bị để công chứng hợp đồng tặng cho:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu của bố mẹ bạn và vợ chồng bạn.

    + Hợp đồng tặng cho

    + Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn và vợ chồng bạn

    Sau khi được công chứng hợp đồng tặng cho thì vợ chồng bạn cần mang những giấy tờ trên kèm bản hợp đồng đã được công chứng, chứng thực lên Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên môi trường để làm thủ tục sang tên cho vợ chồng bạn. Thời gian thực hiện thủ tục sang tên là không quá 10 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ trên căn cứ theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

    “2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

    l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày”.

    Tuy nhiên, nếu bố mẹ bạn chưa có giấy chứng nhận thì phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;”

    Bố mẹ bạn mua đất bằng giấy viết tay năm 1982, tức là đã mua bán trước ngày 15/10/1993 thì cần xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất về việc gia đình bạn đã sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì sẽ đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và không phải nộp tiền sử dụng đất. Sau khi bố mẹ bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ tiến hành thủ tục tặng cho bất động sản nêu trên.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chi phí trong hợp đồng tặng cho nhà đất

    Đòi lại đất đã tặng cho

    Hợp đồng tặng cho

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá