Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 24/04/2018 10:36:25  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 06:55:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Điều kiện và thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng không đồng ý

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Điều kiện và thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng không đồng ý
  • 24 Tháng Tư, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Điều kiện và thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng không đồng ý. Mâu thuẫn vợ chồng không lớn nhưng vợ muốn ly hôn đơn phương được không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: nếu người vợ muốn đơn phương ly hôn nhưng người chồng không đồng ý ly hôn. Đồng thời, người chồng không có hành vi gì tổn hại đến người vợ, chỉ là 2 vợ chồng ly thân gần 1 năm. Như vậy, tỷ lệ toà xử ly hôn là bao nhiu? Và người chồng có khả năng kháng cáo là bao nhiêu? Về phía con cái có cách nào ngăn cản việc ly hôn không nếu con đã trưởng thành? Rất mong sớm nhận được tư vấn ạ!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    2. Giải quyết vấn đề

    Ly hôn là quyền của một trong hai bên hoặc cả hai bên trong quan hệ hôn nhân khi vợ chồng bất đồng trong những suy nghĩ, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, cần một lối đi giải thoát cho cả hai.

    Trong trường hợp của bạn, việc ly hôn xuất phát từ nhu cầu đơn phương của bạn, do vậy bạn cần đáp ứng điều kiện sau để Tòa án xem xét giải quyết việc ly hôn của vợ chồng bạn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình:

    “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Như vậy, Tòa án sẽ chỉ giải quyết ly hôn theo yêu cầu đơn phương của bạn nếu bạn trình ra được căn cứ cho thấy chồng của mình có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Tuy nhiên, như bạn đã đề cập, chồng bạn không hề có hành vi nào gây tổn hại đến người vợ mà chỉ là hai vợ chồng sống ly thân gần 01 năm. Do đó, để được giải quyết ly hôn, bạn phải chứng minh được hôn nhân của mình đang lâm vào tình trạng trầm trọng, dẫn tới ly thân: Chồng bạn không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ bạn trong những công việc gia đình, xã hội; vợ chồng bạn người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người kia muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục hành vi bỏ mặc nhau.

    Khi bạn chứng minh được điều này, Tòa án sẽ xác định hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, làm căn cứ giải quyết việc ly hôn đơn phương.

    Bên cạnh đó, bạn đang thắc mắc về khả năng kháng cáo của chồng mình thì theo quy định tại khoản 22 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự về quyền của đương sự:

    “Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.”

    Như vậy, kháng cáo là quyền của chồng bạn – đương sự trong vụ án về ly hôn theo yêu cầu của một bên. Chồng bạn sẽ có 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để kháng cáo. Hết thời hạn này, chồng bạn không kháng cáo bản án của Tòa thì bản án đó sẽ có hiệu lực pháp luật, chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn.

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình:

    “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

    Như vậy, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là quyền riêng của bạn và chồng bạn mà không phải bị chi phối, cưỡng ép từ phía thứ ba. Do đó, các con của bạn dù không muốn bố mẹ ly hôn thì cũng không được ngăn cản quyền này của vợ chồng bạn.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Hạn chế quyền ly hôn

    Ly hôn đơn phương

    Thời hạn kháng cáo

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá