Điều kiện về hoàn cảnh gia đình được miễn nghĩa vụ quân sự. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Em sinh năm 1995 hiện đã có 1 bằng trung cấp rồi và bây giờ em đang học tiếp 1 bằng cao đẳng nữa. Sau khi học xong bằng trung cấp thì ở địa phương em có gọi đi nghĩa vụ quân sự. Nhưng do em đang học tiếp bằng cao đẳng nữa nên không muốn đi nghĩa vụ quân sự. Một phần gia đình em, em là con 1 , bố em mất , mẹ thì không có khả năng lao động do bị cột sống chỉ làm việc nhà. Còn 1 chị thì đã lấy chồng ở xa nhưng ở gần nhà em. Em muốn hỏi là với hoàn cảnh như vậy em có phải đi nghĩa vụ quân sự không ạ? Và nếu vẫn bị đi em định trốn, vậy có bị cấu thành tội không ạ? Nhờ luật sư tư vấn giúp em với.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật nghĩa vụ quân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
– Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT;
– Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT;
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, đối với trường hợp bạn học liên thông lên cao đẳng.
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2007/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT) thì những công dân sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình như sau:
“Điều 2. Hướng dẫn khoản 4, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 3 Nghị định 38/2007/NĐ-CP
Đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ:
a) Công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ và học viên là hạ sĩ quan, binh sĩ đang học tập tại các trường quân đội, trường ngoài quân đội theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.
b) Công dân đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức giáo dục chính quy tập trung gồm:
– Trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;
– Trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề;
– Các đại học, trường cao đẳng, trường đại học;
– Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương;
– Các trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.
c) Học viên đang học tập trung theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở hoặc cấp trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục.
d) Công dân đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo mười hai tháng trở lên.
Công dân nêu tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung đầu tiên, trường hợp tiếp tục học tập ở các khoá khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
– Thời gian một khóa đào tạo tập trung được tính từ ngày nhà trường quy định có mặt nhập học (ghi trong giấy báo nhập học) đến khi tốt nghiệp khoá học.
– Một khoá học chỉ thực hiện ở một trình độ đào tạo, trường hợp đào tạo liên thông phải liên tục không gián đoạn.
Những công dân sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Theo học các loại hình đào tạo khác ngoài quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đang học nhưng bị buộc thôi học;
c) Tự bỏ học hoặc ngừng học tập một thời gian liên tục từ sáu tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
d) Hết thời hạn học tập tại trường một khoá học;
đ) Chỉ ghi danh, đóng học phí nhưng thực tế không học tại trường;
Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.”
Như vậy theo như bạn trình bày, bạn vừa tốt nghiệp hệ trung cấp và đang học liên thông hệ cao đẳng. Nhưng bạn không nói rõ thời gian bạn học liên thông cao đẳng. Nếu bạn học hệ trung cấp của trường này và sau khi tốt nghiệp bạn trúng tuyển vào hệ cao đẳng của trường và học cùng ngành mà không bị gián đoạn thì thời gian học liên thông cao đẳng của bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Nếu trường hợp bạn học liên thông cao đẳng tại trường nhưng bị gián đoạn, không liên tục thì bạn sẽ không thuộc đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ. Do vậy, trong trường hợp bạn có giấy gọi nhập ngũ thì bạn cần phải xin xác nhận của trường nơi bạn đang theo học để nộp cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét bạn có được thuộc đối tượng được tạm hoãn hay không?
Thứ hai, trường hợp bạn là lao động duy nhất trong gia đình.
Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
…
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên”.
Theo quy định trên, trường hợp là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đối tượng được hoãn nghĩa vụ quân sự thì đươc hoãn nghĩa vụ quân sự.
Tuy nhiên, trường hợp của bạn, bạn vẫn còn chị đã lập gia đình nên không thể được coi là lao động duy nhất phải nuôi dưỡng thân nhân, mẹ bạn thì không có khả năng lao động do bị cột sống chỉ làm việc nhà. Việc xác nhận bạn thuộc đối tượng là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động còn phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ gồm:
– Đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ
– Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
Sau đó bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của bạn, xác minh bạn có thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không.
Thứ ba, hành vi trốn nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.”
Theo đó, các yếu tố cấu thành tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự gồm:
– Chủ thể: bất kỳ người nào còn trong độ tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc là quân nhân dự bị. Cụ thể: đối với hành vi không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là công dân Việt Nam, nam đủ 17 tuổi; Còn đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là nam đủ 18 tuổi đến 27 tuổi.
– Khách thể: Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự đã xâm phạm đến chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự về gọi nhập ngũ, về tập trung huấn luyện quân dự bị.
– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý trực tiếp.
– Mặt khách quan: Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:
+ Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự. Đây là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc đến muộn, đến không đúng địa điểm đăng ký,…
+ Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. Đây là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quân sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ nhưng lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.
+ Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện. Đây là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về không thực hiện được chương trình huấn luyện.
Những hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự và chưa được xoá án tích về hành vi này mà còn vi phạm.
Như vậy, nếu bạn không đi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cấp xã, không đi khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự cấp huyện và bạn cũng đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự chưa được xóa án tích thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự nêu trên.
Nếu bạn chưa đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1, Điều 6 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;”
Như vậy, nếu bạn không thực hiện đi kiểm tra, khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe quân sự thì bạn có thể bị phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Ngoài ra bạn buộc phải đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về nghĩa vụ quân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự mới 2020 trực tuyến miễn phí
- Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự qua email, trả lời bằng văn bản
- Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!