Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 26/05/2018 02:19:11  |   Ngày cập nhật: 05/01/2020 03:26:19  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
  • 26 Tháng Năm, 20185 Tháng Một, 2020
  • bởi Luật Dương Gia
  • Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Xử lý các trường hợp trộm cắp tài sản như thế nào ?


    Tóm tắt câu hỏi:

    A đứng ngoài canh gác cho B dùng kìm cộng lực phá khóa và vào nhà C lấy tài sản. Khi B dắt chiếc xe máy của C ra khỏi cổng (chiếc xe trị giá 30 triệu đồng), thì bị T (hàng xóm nhà C) bắt giữ. B lấy dao mang theo trong người đâm một nhát vào ngực T rồi bỏ chạy. Anh T sau đó đã tử vong. Với trường hợp này thì A có bị coi là đồng phạm với B về tội giết người không? Và nếu B mới 15 tuổi thì B có phải chịu TNHS về tội giết người và tội trộm cắp tài sản không? Mong nhận được phản hồi sớm ạ! Cảm ơn rất nhiều!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Căn cứ pháp lý:

    –Bộ luật hình sự 2015

    –Luật sửa đổi Bộ Luật hình sự 2017

    2.Giải quyết vấn đề:

    Trên thực tế không ít khách hàng gặp phải trường hợp như của bạn. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một vấn đề không thể thiếu trong pháp luật hình sự, quyết định quan trọng việc người phạm tội có bị chịu trách nhiệm hình sự hay không? Người chưa thành niên là người chưa phát triển một cách đầy đủ về tâm – sinh lý, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ cũng còn hạn chế nên dễ bị kích động, dụ dỗ, lôi kéo và việc thực hiện tội phạm, nhưng cũng dễ uốn nắn, cải tạo, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự  như sau:

    Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    ……”

    Trường hợp của bạn, đối chiếu với quy định trên, nhận thấy bạn A  và B  hành vi trộm cắp có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản.

    Về khách thể của tội phạm: hành vi trộm cắp lén lút trộm cắp chiếc xe máy của chủ sở hữu và đã chuyển dịch chiếc xe máy ra ngoài chỗ ban đầu, đây  là hành vi nguy hiểm cho xã hội.

    Về mặt chủ quan: bạn A và B mang tính chất cố ý, đã có lên kế hoạch sẵn và phân chia công việc A đứng ngoài canh gác cho B dùng kìm cộng lực phá khóa và vào nhà C lấy tài sản.

    Về mục đích: A và B muốn lấy tài sản của ông C. 

    Về hậu quả: Từ hành vi của A và B là mong muốn lấy xe và chiếm đoạt chiếc xe này.

    Về mặt chủ thể :Bạn A và C đáp ứng đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    – Đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác.

    – Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Như vậy, nếu A và B  từ 16 tuổi trở lên và có hành vi trộm cắp tài sản với giá trị 30 triệu đồng đã đủ yếu tố cấu thành về tội trộm cắp tài sản thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu A và B dưới 18 tuổi căn cứ theo Điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng với A và B không quá 3/4 mức phạt tù trên do A, B dưới 18 tuổi.

    Với khung hình phạt về tội trộm cắp tài sản thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm là tội ít  nghiệm trọng thì  nếu chủ thể A và B dưới 16 tuổi thì  không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do chưa đáp ứng đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    Căn cứ tại Điều 123. Tội giết người

    “1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;”

    Sau khi lấy được chiếc xe, thì bị T (hàng xóm nhà C) bắt giữ. B lấy dao mang theo trong người đâm một nhát vào ngực T rồi bỏ chạy. Anh T sau đó đã tử vong. Tuy A và B đều đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản nhưng việc B cầm dao đâm T là phát sinh riêng của B nên B  sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người. A không phải chịu trách nhiệm cùng với B do đây là hành vi phát sinh của B. Do tội giết người là tội rất nghiêm trọng nên nếu B từ đủ 14 tuổi trở lên đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội giết người với khung hình phạt từ 12 đến 20 năm tù,  mức hình phạt cao nhất được áp dụng với A và B không quá 3/4 mức phạt tù trên do A dưới 18 tuổi.

     Tòa án sẽ ra quyết định đối với từng tội của A và B. Riêng B sẽ tổng hợp hình phạt theo theo Điều 103 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)  nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội.

     

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Cấu thành tội trộm cắp tài sản

    Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    Tài sản trộm cắp mà có

    Tội trộm cắp tài sản

    Xử lý tội trộm cắp tài sản

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá