Độ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật. Sinh năm 1999 thì đến năm 2019 có đủ điều kiện đăng ký kết hôn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư Theo giấy khai sinh ghi 02-06-1999. Vậy qua 02-06-2019 tôi đủ điều kiện đi đăng ký kết hôn chưa ạ? Và đăng ký nếu vợ chồng ở xa địa phương( tức là quê quán xa nhau) thì thủ tục đăng ký như thế nào ạ
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
2.Giải quyết vấn đề
Độ tuổi kết hôn là một trong những điều kiện bắt buộc phải đáp ứng khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, căn cứ vào độ phát triển về sức khỏe, về nhận thức đảm bảo cho việc xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, bền vững thì mỗi quốc gia có một quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn khác nhau. Ở Việt Nam cũng dựa trên những tiêu chí trên để quy định về độ tuổi kết hôn tại Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ nhất , xét về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Ngoài ra quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cấm kết hôn trong những trường hợp sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.
Theo đó, căn cứ vào quy định của pháp luật điều kiện để nam nữ kết hôn như sau:
– Thứ nhất, về độ tuổi: đối với nam phải đủ 20 tuổi, đối với nữ phải đủ 18 tuổi. Đây là độ tuổi phù hợp với độ phát triển về sức khỏe, tâm lý, nhận thức của người Việt Nam, đến độ tuổi này các bên đã có đủ nhận thức và trách nhiệm về việc kết hôn.
– Thứ hai, về năng lực hành vi dân sự: pháp luật quy định người đủ điều kiện kết hôn là người không bị mất năng lực dân sự, vì chỉ có người có đủ năng lực hành vi dân sự mới tự đưa ra quyết định về việc kết hôn của mình.
– Thứ ba, về ý chí kết hôn: người kết hôn phải có ý chí tự nguyện, không bị ép buộc, cưỡng ép bắt buộc kết hôn với người khác.
– Thứ tư, không vi phạm các điều cấm theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 như: kết hôn giả tạo, tảo hôn, có yêu sách trong kết hôn.
Như vậy, theo thông tin mà cung cấp hiện bạn sinh ngày 2/6/1999 thì qua 2/6/2019 thì bạn đã đủ 20 tuổi, đủ tuổi kết hôn.
Thứ hai về thủ tục,hồ sơ đăng ký kết hôn
Khi bạn và bạn gái đủ điều kiện để kết hôn thì bạn chuẩn bị hồ sơ nộp khi đi đăng ký kết hôn gồm:
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân)
+ Tờ khai đăng ký kết hôn
+ Bản chính chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của nam, nữ
+ Bản chính giấy tờ về hộ khẩu của hai bên
– Nơi đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn hoặc bạn gái đang tạm trú.
Khi nhận được đầy đủ hồ sơ giấy tờ từ bạn công chức tư pháp hộ tịch xã sẽ kiểm tra điều kiện đăng ký kết hôn của hai bạn, nếu đủ điều kiện thì hai bạn sẽ ký tên vào sổ hộ tịch về việc kết hôn. Sau đó hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và chủ tịch UBND cấp xã sẽ tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!