Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:36  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 01:25:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Trang chủ » Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội » Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc. Quy định trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật. Mức hưởng trợ cấp thôi việc năm 2017.


    Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc. Quy định trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật. Mức hưởng trợ cấp thôi việc năm 2017.


    Trong quan hệ lao động nói chung, người lao động luôn ở vị trí yếu thế khi không thể tự mình tạo ra việc làm trong khi người sử dụng lao động lại có lợi thế về quyền quản lý cũng như khả năng tài chính vượt trội. Để bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như đảm bảo cuộc sống của họ trong thời gian tìm kiếm công việc mới, pháp luật quy định trong một số trường hợp, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

    Trợ cấp thôi việc là loại quyền lợi quan trọng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Để đảm bảo loại quyền lợi này thì pháp luật đã quy định về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc rất cụ thể như sau:

    Theo quy định tại điều 48 và điều 36 Bộ luật Lao động 2012 thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Chấm dứt hợp đồng lao động theo một các trường hợp sau:

    – Hết thời hạn hợp đồng (không áp dụng với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định tại khoản 6 Điều 192 Bộ luật lao động 2012).

    – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.

    – Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    – Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án

    – Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    – Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

    – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này

    + Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.Với quy định này của pháp luật thì chỉ khi nào người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng mới được hưởng trợ cấp thôi việc. Nếu tổng thời gian làm việc của người lao động đủ 12 tháng trở lên, nhưng người lao động không được xác định là làm việc thường xuyên thì không đươc hưởng trợ cấp thôi việc.

    Thực tế có nhiều trường hợp người lao động làm việc liên tục cho doanh nghiệp được một thời gian, sau đó xin nghỉ không hưởng lương, hết thời gian nghỉ không hưởng lương lại tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp một thời gian nữa mới chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu xét về thời gian đã làm cho doanh nghiệp thì đáp ứng đủ 12 tháng trở lên, tuy nhiên xét về tinh thường xuyên thì không đáp ứng vì vậy sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định.

    + Người lao động không thuộc các nhóm đối tượng sau đây:

    – Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, bi thôi việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, tổ chức hoặc vì lý do kinh tế ; do sáp nhập, hợp nhất, chia , tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

    Trong trường hợp này, người lao động đã được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định.

    – Chấm dứt hợp đồng lao động để người lao động hưởng lương hưu tháng.

    – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    – Người lao động bị xử lý vi phạm kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải.

    Theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Như vậy,  mức hưởng trợ cấp thôi việc phụ thuộc vào hai yếu tố sau:

    + Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Cách tính được quy định tại Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động 2012 như sau:

    – Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần ,nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định hiện hành tại các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

    – Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

    – Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

    – Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

    + Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Nghỉ việc

    Trợ cấp khi nghỉ việc

    Trợ cấp thôi việc

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá