Giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền định đoạt quyền sử dụng đất. Điều kiện để di chúc có hiệu lực.
Tóm tắt câu hỏi:
Ông ngoại tôi có một miếng đất do ông ngoại đứng tên nhưng bây giờ cậu tôi đòi mượn giấy tờ và kêu ngoại tôi ký tên ủy quyền cho cậu để đi vay tiền, nhưng ông ngoại chưa viết di chúc cho mẹ, nếu như ông ngoại ủy quyền cho cậu là trên giấy tờ cậu của tôi đứng hết có đúng không ạ? Và xin luật sư hãy tư vấn cách lập di chúc?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2.Giải quyết vấn đề:
Tại Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”
Theo đó, việc ủy quyền này chính là cậu của bạn nhân danh ông của bạn để thực hiện công việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền này. Ông của bạn ủy quyền cho cậu của bạn đi vay tiền tức là khoản nợ này sẽ mang tên của ông căn cứ theo quy định tại Điều 567 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên ủy quyền:
“Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.”
Việc chuyển giao tài sản là mảnh đất này vẫn chưa được thực hiện do chưa chuyển nhượng hay tặng cho từ ông bạn cho cậu của bạn. Hiện nay, mảnh đất và khoản vay này đều đang đứng tên của ông, ông là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất nên hoàn toàn có thể lập di chúc cho ai được thừa kế phần tài sản này. Sau khi được nhận di sản thừa kế thì người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại căn cứ theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 615 Bộ luật này:
“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Với khoản nợ khi thế chấp mà khi đến thời điểm mở thừa kế, tức là khi ông bạn chết vẫn chưa trả hết số nợ khi thế chấp mảnh đất thì người thừa kế nêu là mẹ của bạn thì mẹ bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi số di sản này. Tuy nhiên, di chúc sẽ không có hiệu lực khi di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015, tức là trước khi ông mất thì khoản vay này đã đến hạn và ông không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành phát mãi, thanh lý tài sản này để đảm bảo trả nợ:
“Điều 643. Hiệu lực của di chúc
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.”
Điều kiện về người lập di chúc được quy định tại Điều 625 Bộ luật này là ông bạn phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Di chúc được coi là hợp pháp khi đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 630:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này…”
Di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không công chứng hay chứng thực chỉ được coi là hơp pháp khi người lập di chúc minh mẫn, không bị ép buộc hay lừa dối và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Di chúc miệng được lập khi tính mạng ông bạn bị đe dọa và không thể lập được bằng văn bản và được coi là hợp pháp khi thể hiện ý chí cuối cùng này trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngày sau khi ông bạn thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, kí tên, điểm chỉ và trong thời hạn 5 làm việc kể từ ngày ông bạn thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng căn cứ theo quy định tại Điều 629 và khoản 5 Điều 630. Người làm chứng cho việc lập di chúc sẽ không bao gồm mẹ và cậu của bạn là người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật căn cứ theo quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.”
Do đó, ông bạn muốn để lại thừa kế cho mẹ của bạn thì nên đến ủy ban nhân dân xã, phường hoặc văn phòng công chứng để được hướng dẫn việc lập và được công chứng, chứng thực. Nội dung của di chúc được quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm những nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
+ Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!