Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 08/05/2018 08:25:24  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 07:25:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây tai nạn giao thông chết người

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây tai nạn giao thông chết người
  • 8 Tháng Năm, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây tai nạn giao thông chết người. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây chết người.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư. Tôi muốn trình bày một việc như sau, hôm 15/4/2018 tôi có điều khiển xe ô tô tải thì bị va chạm với người đi xe máy cùng chiều. Nguyên nhân do người đi xe máy bất ngờ chuyển làn đường, và không quan sát. Khi xe tôi đến gần, tình huống bất ngờ nên tôi xử lý không kịp. Trong khi đó xe tôi đi đúng đường, đúng tốc độ quy định, hậu quả làm người đi xe máy chết tại chỗ. Vậy tôi xin hỏi luật sư trong sự việc này tôi có lỗi gì không? Và tôi phải bồi thường cho nạn nhân là bao nhiêu? Xin cảm ơn luật sư.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật giao thông đường bộ năm 2008

    Bộ luật dân sự năm 2015

    Bộ luật hình sự năm 2015

    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015

    2. Nội dung tư vấn:

    Dựa theo thông tin bạn cung cấp thì bạn điều khiển ô tô có va chạm với một xe máy, gây ra tai nạn giao thông, làm chết người. Trong trường hợp này, khi xem xét mức độ lỗi cũng như vấn đề bồi thường thì có thể thấy:

    Thứ nhất, về vấn đề xác định mức độ lỗi của bạn trong vụ việc tai nạn giao thông này.

    Theo thông tin, ngày 15/04/2018, bạn có điều khiển xe ô tô tải thì bị va chạm với người đi xe máy cùng chiều. Nguyên nhân do người đi xe máy bất ngờ chuyển làn đường, không quan sát. Khi xe bạn đến gần thì không xử lý kịp, dẫn đến người đi xe máy chết tại chỗ. Trong khi đó xe bạn đi đúng làn đường, đúng tốc độ quy định. 

    Trong trường hợp này, bạn không nói rõ tình huống xảy ra cụ thể như thế nào, tuy nhiên, khi xe máy muốn chuyển làn đường, chuyển hướng xe, thì căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì 

    “Điều 15. Chuyển hướng xe

    1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

    2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

    3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

    4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.”

    Trong trường hợp này, bạn không nói rõ, người đi xe máy va chạm với bạn có tín hiệu chuyển làn đường, chuyển hướng rẽ hay không, có chuyển hướng rẽ sang đường ở những nơi được phép quay đầu, chuyển hướng rẽ hay không. Tuy nhiên, theo thông tin, việc xe máy bất ngờ chuyển làn đường, không quan sát thì đã vi phạm quy định tại Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008.

    Bạn nói rõ, xe bạn đi đúng phần đường, đúng tốc độ quy định, nhưng không nói rõ, khi lưu thông, giữa chiếc xe ô tô tải do bạn điều khiển và chiếc xe máy có đảm bảo khoảng cách an toàn giữa các xe hay không. Khoảng cách này có giúp bạn có đủ khả năng, thời gian để nhận định về tình huống và đưa ra phương án xử lý kịp thời hay không. Trường hợp chiếc xe máy rẽ ngang, chuyển làn đường mà không có tín hiệu báo rẽ, hoàn toàn bất ngờ, bạn không thể phản ứng kịp dù bạn đã đi rất chậm, giảm tốc độ và có chú ý quan sát. Trường hợp này, nếu bạn không có lỗi vi phạm nào khác dẫn đến việc xảy ra va chạm thì bạn được xác định là không có lỗi.

    Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về vấn đề lỗi của các bên thì cần phải thông qua quá trình điều tra, xác minh hiện trường, lời khai của các bên, của nhân chứng, camera hành trình,…mới có thể xác định cụ thể, và được thể hiện trong văn bản kết luận điều tra. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế, phối hợp với cơ quan công an về việc tìm ra sự thật.

    Thứ hai, về việc xác định trách nhiệm của bạn trong vụ việc va chạm, tai nạn giao thông này.

    Có thể thấy, mặc dù chưa xác định chính xác về mức độ lỗi của các bên trong vụ việc tai nạn giao thông này, tuy nhiên, thực tế đã có thiệt hại xảy ra đó là gây chết người, và có thể xảy ra thiệt hại về tài sản là phương tiện. Trong trường hợp này, khi có thiệt hại xảy ra thì sẽ phát sinh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

    Trường hợp này căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

    “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Đồng thời theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015 thì về mặt nguyên tắc, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, phương thức bồi thường. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    Xem xét trong trường hợp của bạn, vụ việc tai nạn giao thông đã xảy ra hậu quả chết người, tức là đã có thiệt hại về tính mạng. Trong trường hợp này, khi xem xét về chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì căn cứ theo quy định tại 584 và nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015 được trích dẫn ở trên thì xem xét trong trường hợp của bạn, nếu sau quá trình điều tra xác định bạn không có lỗi thì bạn không có nghĩa vụ phải bồi thường, trừ trường hợp thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trong trường hợp bạn có lỗi thì bạn phải bồi thường trong phạm vi mức độ lỗi do mình gây ra.

    Đồng thời, khi xảy ra hậu quả chết người thì căn cứ để xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được xác định theo quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 và được hướng dẫn bởi khoản 2 Mục II Nghị quyết 03/2006/NQ – HĐTP ngày 08 tháng 07 năm 2006. Theo đó, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

     – Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe cho đến khi người bị thiệt hại mất.

     – Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại, hoặc của người chăm sóc họ trong thời gian điều trị đến khi họ chết, trừ trường hợp họ chết tại chỗ.

     – Chi phí hợp lý cho việc mai táng, bao gồm các khoản tiền mua quan tài, các vận dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản khác phục vụ cho việc chôn cất, hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…

     – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ phải cấp dưỡng. Tuy nhiên, chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng, tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường. Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm.

     – Thiệt hại khác do luật quy định.

     – Ngoài khoản tiền bồi thường thiệt hại nêu trên thì người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm sẽ phải bồi thường thêm một khoản tiền bồi thường bù đắp về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Như vậy, từ những căn cứ trên cho thấy, trong trường hợp của bạn, việc xác định bạn có phải bồi thường cho người bị thiệt hại và mức độ bồi thường như thế nào phụ thuộc vào tình hình thực tế, kết luận điều tra của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp bạn không có lỗi trong việc gây ra vụ va chạm, tai nạn giao thông mà lỗi hoàn toàn thuộc về bên bị thiệt hại, thì bạn sẽ không có nghĩa vụ phải bồi thường cho người bị thiệt hại, nhưng có thể hỗ trợ cho họ để bù đắp một phần mất mát mà thân nhân của họ phải chịu khi họ chết đi. Trường hợp bạn có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì bạn sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong phạm vi mức độ lỗi mà mình gây ra.

    Ngoài trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì khi xảy ra vụ việc va chạm giao thông, gây ra hậu quả chết người thì tùy vào việc bạn có lỗi hay không có lỗi trong việc gây ra tai nạn, thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không. Cụ thể, theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 thì:

    “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Làm chết người; 

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; 

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; 

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: 

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; 

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; 

    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; 

    đ) Làm chết 02 người; 

    …”

    Xem xét trong trường hợp của bạn, vụ việc va chạm tai nạn giao thông đã gây ra hậu quả chết người. Trong trường hợp này, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đầy đủ chứng cứ chứng minh bạn có lỗi, có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông, và hành vi này là nguyên nhân gây ra thiệt hại về tính mạng cho người bị thiệt hại. Trường hợp bạn được xác định không có lỗi, không có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự trong vụ việc tai nạn giao thông này, mặc dù có hậu quả chết người xảy ra.

    Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên các thông tin bạn cung cấp. Do thông tin bạn cung cấp không nêu rõ, nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế và kết hợp với công tác điều tra của cơ quan công an để có sự xác định cụ thể.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bồi thường thiệt hại gây tai nạn giao thông

    Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại

    Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    Lỗi

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá