Giải quyết tranh chấp đất công cộng. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Tóm tắt câu hỏi:
Lối đi chung của tôi hình thành trước năm 1975, có trên bản đồ địa chính được phòng tài nguyên môi trường xác nhận không thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn B. Nhưng ông A hợp đồng chuyển nhượng đất đi chung cho ông B năm 2000. Hiện nay ông B rào chắn lối đi chung, buộc mua đường đi. Vậy Ủy ban nhân dân hay tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc này? Giải quyết trả theo hương nào (trả về lối đi chung đủ diện tích 198.5 m2 cho người dân đi như bản đồ địa chính hay người dân phải mua đất đi chung)? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin trân trọng cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý.
2. Giải quyết vấn đề.
Thứ nhất: Giải quyết tranh chấp đất công cộng.
Nhà nước giao quyền sử dụng đất hoặc cho thuê quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu thể hiện qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được ghi nhận tại bản đồ địa chính mỗi địa phương. Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất...”.
Như vậy, ông Nguyễn Văn A và ông Nguyễn Văn B đều không để chứng minh quyền sử dụng đất của mình và bên cạnh đó, như thông tin bạn cung cấp, bản đồ địa chính xác nhận mảnh đất trên không thuộc quyền sử dụng của cả hai người thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giải quyết thu hồi mảnh đất này căn cứ theo Điều 16 Luật đất đai 2013:
” Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người...”.
Bên cạnh đó, Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác. Vì vậy, mảnh đất sau khi được thu hồi sẽ được sử dụng vì mục đích công cộng phụ thuộc vào quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất có nghĩa vụ xác nhận mục đích sử dụng và phân bổ vì lợi ích công cộng (người dân không phải có nghĩa vụ mua mảnh đất trên mới được sử dụng).
Thứ hai: Thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ theo Điều 26, Điều 35 và ĐIều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
…
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng….”.
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;…”.
” Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
…
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết…”.
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!