Di sản do ông nội để lại nhưng bà nội lại bán đất có được đòi lại đất không? Giải quyết tranh chấp phân chia di sản thừa kế có di chúc.
Tóm tắt câu hỏi:
Ông nội em mất năm 2009 nhưng viết di chúc năm 2005. trong di chúc toàn bộ tài sản để lại cho cha em, có chữ kí xác nhận của ông nội và người làm chứng nhưng không có ngày tháng. 1. Bác trai đòi bán đất để chia tài sản với cha em. Vậy bác trai có quyền đòi thừa kế không ạ? 2. Sau khi ông mất thì bà em bán đất cho chú em nhưng không thông qua ý kiến của ba em. Giờ cha em muốn lấy lại mảnh đất đã bán được không ạ? Nếu được thì phải làm như thế nào ạ? E xin cảm ơn !
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin là di chúc của ông nội bạn được lập tại đâu? ai là người làm chứng, tài sản này là tài sản riêng của ông hay tài sản chung của ông bà, nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác được mà chỉ tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật.
Vấn đề về di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Về nguyên tắc, khi chủ sở hữu tài sản để lại di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết thì việc phân chia tài sản phải tuân theo ý nguyện của Chủ sở hữu tài sản trong di chúc. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều tình huống phát sinh liên quan đến hiệu lực của di chúc do người chủ sở hữu tài sản lập, vậy phân chia di sản thừa kế được thực hiện như thế nào trong từng trường hợp:
I. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Đối với trường hợp di chúc có hiệu lực theo quy định của pháp luật: đảm bảo điều kiện hợp pháp và thời điểm mở thừa kế được mở. Cách thức phân chia dưới đây áp dụng đối với di chúc hoặc phần di chúc có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân đối với tài sản riêng của mình và phần tài sản của mình trong tài sản chung với người khác nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Và người được hưởng thừa kế theo di chúc khi người chết có di chúc để lại và di chúc đó hợp pháp, những người có tên trong di chúc có đủ điều kiện nhận di sản thừa kế theo di chúc và họ không từ chối nhận di sản đó.
Như vậy, do bạn cung cấp thông tin không đầy đủ về vấn đề di chúc trong trường hợp này, nên chúng tôi xin giải quyết theo các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất: Di chúc hợp pháp.
Điều kiện để một di chúc hợp pháp như sau:
+ Người lập di chúc: Người lập di chúc phải là gười thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
+ Nội dung di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
+ Hình thức của bản di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực; Như vậy, tùy thuộc vào loại di sản mà pháp luật quy định hình thức của di chúc, di chúc bằng văn bản không có yêu cầu công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện đã nêu ở trên.
Đối với những tài sản theo quy định phải đăng ký để xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng của chủ sở hữu tài sản như: Nhà đất, phương tiện giao thông… thì những người thừa kế tiến hành việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc tại phòng công chứng.
Sau khi hoàn tất thủ tục kê khai, kiểm tra hiệu lực pháp luật của di chúc, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu về tài sản, giấy tờ tài liệu về nhân thân người chết, giấy tờ nhân thân của người hưởng thừa kế theo di chúc, Phòng công chứng tiến hành thủ tục niêm yết công khai về việc phân chia di sản theo di chúc tại UBND xã phường nơi có tài sản nếu là nhà đất, hoặc nơi người chết cư trú cuối cùng;
Nếu không có tranh chấp hoặc ý kiến phản đối của người thứ ba bất kỳ về việc phân chia di sản, Phòng công chứng tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo nội dung của di chúc;
Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng, những người thừa kế nộp hồ sơ tại các cơ quan liên quan đến việc tính thuế, lệ phí và đăng ký sang tên tài sản thừa kế như:
– Đối với tài sản thừa kế là nhà đất: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có nhà đất đó để tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ từ người chết sang cho những người được hưởng thừa kế;
– Đối với tài sản khác phải đăng ký khác: Nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép, và cơ quan thuế để tính thuế, lệ phí trước bạ sang tên.
Nếu di chúc của ông nội bạn hợp pháp thì bác của bạn không có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế và di sản thừa kế sẽ bị phân chia di sản di chúc.
II. Trường hợp phân chia di sản theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp khi di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ chia theo hàng thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 người thừa kế theo pháp luật như sau:
” 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồnIIg, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì di sản thừa kế của người cha sẽ được chia theo pháp luật. Và căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định bạn của bạn cùng với ba người con của vợ sau và người vợ đó, cha/mẹ đẻ của người cha cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản bằng những phần bằng nhau.
Nếu di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ chia theo pháp luật, thì bác trai được hưởng phần di sản bằng nhau.có quyền hưởng thừa kế di sản.
Trường hợp đòi lại đất
Do bạn cung cấp không đầy đủ thông tin là mảnh đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? tài sản này của ai, mua bán như thế nào?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Dù Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông nội bạn nhưng về nguyên tắc, thửa đất thuộc quyền sử dụng chung hợp nhất của ông bà. Do đó, khi ông nội bạn mất đi thì quyền sử dụng 1/2 thửa đất trở thành di sản thừa kế của ông để lại và quyền sử dụng 1/2 thửa đất trở thành tài sản của bà nội. Việc bà nội bạn chỉ có quyền định đoạt cho chú bạn 1/2 diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của bà và phần bà được hưởng từ 1/2 diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của ông để lại nếu di chúc để lại không hợp pháp.
Nếu có tranh chấp về chia di sản thừa kế do ông nội để lại thì những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất có thể khởi kiện yêu cầu tòa án cấp huyện nơi có thửa đất phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Việc khởi kiện chỉ phân chia di sản thừa kế có thể tiến hành trong thời hạn 30 năm, kể từ ngày ông nội qua đời hoặc các đồng thừa kế có thể tự thỏa thuận phân chia di sản và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!