Giành quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn. Điều kiện vợ giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư Em và chồng em sống chung không có đăng kí kết hôn, vợ chồng em có bé gái 1 tuổi. Chưa có giấy kết hôn nhưng bé nhà em đã có giấy khai sanh, giờ em muốn kết thúc hôn nhân này thì làm sao, và em muốn làm khai sanh lại cho con gái của mình được không? và cha bé có quyền bắt hoặc nuôi dưỡng bé không? Rất mong nhan được tư vấn từ luật sư.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Hiện nay tình trạng sống chung với nhau như vợ chồng mà không có giấy đăng ký kết hôn rất phổ biến. Việc các bên nam, nữ đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận là vợ chồng, theo đó các vấn đề liên quan về quyền và nghĩa vụ đối với con cái và tài sản khi các bên không muốn sống chung với nhau nữa cũng có những cách giải quyết khác nhau
Thứ nhất, về vấn đề ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn:
Căn cứ Điểm b Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thi hành Luật Hôn nhân gia đình:
“2. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:
b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, do hai người chung sống với nhau từ ngày 03/01/1987 đến nay mà chưa đăng ký kết hôn nên pháp luật không công nhận hai bạn là vợ chồng. Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Như vậy theo quy định của pháp luật thì khi hai người không đăng ký kết hôn mà chung sống như vợ chồng sẽ không được pháp luật công nhận về mặt pháp lý. Kể cả trường hợp bạn và chồng có con chung thì mối quan hệ của hai bạn cũng vẫn không được pháp luật thừa nhận là quan hệ vợ chồng. Do đó, khi bạn muốn chấm dứt mối quan hệ hôn nhân này thì sẽ dựa tên sự thống nhất của hai bạn, bạn không cần làm đơn ly hôn với anh kia bởi vì giữa 2 bạn không phát sinh quan hệ vợ chồng. Nếu như hai vợ chồng bạn sống chung với nhau từ trước ngày 3/1/1987 thì mối quan hệ này vẫn được công nhận, lúc này nếu bạn muốn ly hôn bạn cần chuẩn bị hồ sơ gửi lên cơ quan Tòa án có thẩm quyền để giải quyết, hồ sơ bao gồm như sau:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình xin ly hôn (đối với trường hợp ly hôn thuận tình);
– Đơn xin ly hôn (đối với trường hợp ly hôn đơn phương);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Giấy khai sinh của con (bản chính);
– Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có chứng thực) (nếu có);
– Chứng minh nhân dân của vợ, chồng (bản sao có công chứng);
– Giấy tờ chứng minh về tài sản chung (nếu có);
Thứ hai, quyền nuôi con của vợ khi ly hôn đối với bé dưới 36 tháng tuổi.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì hai bạn hiện chưa đăng ký kết hôn nên theo quy định của pháp luật thì hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Như vậy, khi hai bạn chung sống với nhau chưa có giấy đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân của bạn không được công nhận nhưng đối với con cái thì vẫn được giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp này, quyền lợi của con cái được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Tại Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình đã quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Tuy nhiên, trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về việc bạn hay vợ bạn sẽ là người trực tiếp nuôi con; thì với con dưới 36 tháng tuổi mẹ được ưu tiên quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Nhưng ưu tiên này không phải quyền tuyệt đối, trong những trường hợp nhất định, người bố sẽ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi. Cụ thể, trong các trường hợp sau, tòa án sẽ quyết định bố là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn:
– Bố và mẹ thỏa thuận bố là người nuôi con và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con. Quan hệ hôn nhân gia đình cũng là một quan hệ pháp luật dân sự nên khi giải quyết ly hôn, Tòa án tôn trọng thỏa thuận của các đương sự. Do đó, nếu vợ chồng đã thỏa thuận rõ bố nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con Tòa án sẽ ghi nhận điều này.
– Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là mẹ không đáp ứng đủ một hoặc cả hai điều kiện sau:
+) Điều kiện về vật chất bao gồm: Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con.
+) Điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước tới nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ.
Để được nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp này, người bố ngoài đưa ra các chứng cứ chứng minh mẹ không đủ điều kiện cũng phải chứng minh mình có đủ hai điều kiện trên thì mới có thể giành quyền nuôi con.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!