Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

Ngày đăng: 16/05/2018 03:40:00  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 07:50:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi đáp cách tính mức hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật

Trang chủ » Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội » Hỏi đáp cách tính mức hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật
  • 16 Tháng Năm, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi đáp cách tính mức hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ hưởng lương hưu và bình quân tiền lương hưởng lương hưu năm 2019.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính chào Công ty Luật TNHH DƯƠNG GIA. Kính nhờ Công ty giải đáp ý kiến sau đây: Tôi bắt đầu nghỉ hưu từ 01/05/2018. Thời gian công tác của tôi tính đến 30/04/2018 là 34 năm 6 tháng cũng là thời gian đóng bảo hiểm bắt buộc. Từ tháng 10/2015 trở về trước, tôi được hưởng tiền lương do Nhà nước quy định (có phụ cấp chức vụ) Từ tháng 11/2015 đến tháng 4/2018 (30 tháng), tôi được hưởng tiền lương do người sử dụng lao động quy định. Vậy, cách tính mức lương bình quân để hưởng 75% lương hưu như thế nào? Kính đề nghị Quý Công ty giải đáp câu hỏi trên. Trân trọng cám ơn!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    • Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
    • Nghị định 115/2015/NĐ-CP
    • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

    2. Giải quyết vấn đề

    Để tạo ra của cải, vật chất thì con người phải không ngừng lao động, tích lũy trong thời gian dài nhưng khả năng lao động, sức khỏe, trí tuệ của con người ngày càng giảm sút theo thời gian. Khi đã ngoài độ tuổi lao động thì lương hưu đóng vai trò rất quan trọng đối với những cá nhân đã tham gia bảo hiểm xã hội. Mặc dù quan trọng nhưng nhiều người vẫn chưa biết một cách chính xác mức hưởng, cách tính lương hưu như thế nào? Cụ thể với trường hợp của bác:

    Tại khoản 5 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

    “5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”

    Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng các khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng đến khi dừng đóng. Từ tháng 10/2015 trở về trước bác hưởng lương do Nhà nước quy định và thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 4/2018 là bác làm việc hưởng lương do doanh nghiệp quyết định nên tổng thời gian tham gia bảo hiểm của bác là của cả hai thời gian tham gia bảo hiểm mà không phụ thuộc vào làm trong hay ngoài Nhà nước. Bác đã đóng bảo hiểm xã hội tổng thời gian được 34 năm 6 tháng.

    Tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

    “2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

    b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

    Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”

    Khi bác đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi), năm 2018 bác nghỉ hưu thì 16 năm đóng bảo hiểm xã hội của bác được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó, cứ mỗi năm sẽ được tính thêm 2%. Vì bác có tháng lẻ 6 tháng nên sẽ được tính là nửa căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

    “Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng 

    2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”

    Bác đóng bảo hiểm xã hội 34 năm 6 tháng nên sẽ là là 34,5 năm. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bác sẽ được tính như sau:

    Thời gian sau khi trừ đi 16 năm = 34,5 – 16 = 18,5 năm. Tuy nhiên mức hưởng tối đa bằng 75%, mà 16 năm tính bằng 45% nên số năm cần để tính đủ mức 75% là (75% – 45%)/2 = 15 năm. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bác sẽ dư 18,5 – 15 = 3,5 năm.

    Với thời gian dư này. bác sẽ được tính hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

    “1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

    2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

    Khi đó, mỗi năm đóng bảo hiểm cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (31 năm) nên mức trợ cấp một lần của bạn sẽ tính bằng: 3,5 x 0,5 x bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3  Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính:

    “3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.”

    Theo đó, bác có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và thời gian đóng bảo hiểm do doanh nghiệp quy định nên bình quân tiền lương tháng sẽ tính chung của cả hai thời gian đó và tương ứng với mỗi khoảng thời gian sẽ tính riêng. Trong đó, với mỗi khoảng thời gian sẽ được tính như sau:

    + Đến tháng 4/2018 của bác là 34,5 năm và bác đóng bảo hiểm xã hội liên tục nên thời gian bác tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu tiên vào năm 1984. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

    “1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

    a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu”

    thì thời gian bác đóng bảo hiểm khi hưởng tiền lương của nhà nước sẽ tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu, tức là tính bình quân tiền lương của 5 năm từ tháng 11/2005 đến tháng 10/2010.

    + Còn mức bình quân tiền lương từ tháng 11/2015 đến tháng 4/2018 hưởng tiền lương do doanh nghiệp quyết định sẽ tính bình quân tiền lương của cả quá trình này căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

    “2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.”

    Do đó, bác có thể đối chiếu với quy định trên để tự tính cho mình.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Cách tính lương hưu

    Điều kiện hưởng lương hưu

    Mức lương hưu hàng tháng

    Tiền lương hưu

    Tính lương hưu

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá