Hỏi đáp điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ nghỉ việc. Hồ sơ giấy tờ làm thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào tổng đài tư vấn ! Vợ tôi đóng bảo hiểm từ tháng 2/2016, đến tháng 4/2017 vợ tôi sinh bé đầu và nghỉ thai sản, sau đó tháng 10/2017 vợ tôi đi làm tiếp và đóng bảo hiểm đến hết tháng 12/2017 thì công ty giải thể, cùng đó vợ tôi mang bầu bé thứ 2 nên không tìm được việc khác, nghỉ ở nhà, 5/5/2018 vợ tôi sinh bé thứ 2, vậy vợ tôi có được hưởng chế độ thai sản khi sinh bé thứ 2 không? Và nếu được hưởng thì hồ sơ gồm những gì, gửi đi đâu để phê duyệt! Xin chân trọng cảm ơn! Người gửi: Đỗ Ngọc Tuấn Mobile: 0916.288.691 Địa chỉ: Số 20 ngõ 92, Kim Giang - Hoàng Mai - Hà Nội
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở dữ liệu:
Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017;
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Từ căn cứ trên có thể kết luận lao động nữ đóng đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh hoặc đã đóng đủ 03 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh nếu phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Tiếp theo là việc xác định thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của vợ bạn. Theo khoản 6 Điều 42 Quyết định 595 QĐ/BHXH năm 2017 quy định:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
…6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương…”
Theo đó có thể xác định rằng trong thời gian vợ bạn hưởng chế độ thai sản thì vẫn được tính là đang tham gia Bảo hiểm xã hội, vì thế tính đến thời điểm tháng 12/2017 khi công ty vợ bạn giải thể thì vợ bạn vẫn đủ điều kiện theo quy định tại điều 31 luật Bảo hiểm xã hội vì đã tham gia bảo hiểm xã hội trên 06 tháng trước khi sinh. Ngoài ra bạn cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản cho lao động nam nếu đủ điều kiện như điểm e, khoản 1 Điều 31 và Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội quy định.
Về thủ tục và các đầu mục hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn theo Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH; theo đó hồ sơ bạn cần chuẩn bị gồm:
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử dụng lao động lập;
– Sổ BHXH.
Ngoài ra, căn cứ Quyết định này bạn cũng có thể tiến hành làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho đối tượng là lao động nam có vợ sinh con nếu bạn đủ điều kiện theo luật định.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!