Hỏi đáp điều kiện nghỉ hưu trước tuổi và mức hưởng lương hưu. Sức khỏe không đảm bảo muốn nghỉ việc để hưởng lương hưu có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tham gia công tác của UBND xã từ ngày 20/4/1995 và đóng bảo hiểm XH từ đó. giờ muốn xin nghĩ vì lí do sức khỏe. Nhưng chưa đến tuổi ( 10/5/1965 ) 53 tuổi. vậy mong luật sư chỉ dạy cho, nếu được chấp thuận thì mức được hưởng là bao nhiêu? tôi đang nhận mức lương là 3,66. Kính chào và xin chân thành cảm ơn luật sư./.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Hưu trí là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội, đảm bảo điều kiện vật chất cho người lao động khi họ hết tuổi lao động, về già. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể làm việc, công tác đến khi đủ tuổi để nghỉ hưu, vậy họ có thể nghỉ hưu trước tuổi? Chính bởi vậy, điều kiện, mức hưởng đối với việc nghỉ hưu trước tuổi là một trong những vấn đề mà nhiều người lao động quan tâm, trong đó có bạn. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về việc nghỉ hưu của bạn.
Trước hết, theo thông tin, bạn tham gia công tác tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ ngày 20/04/1995 và được đóng bảo hiểm xã hội từ đó đến nay, nên giả sử thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn là liên tục thì tính đến thời điểm này (năm 2018), bạn đóng được khoảng 22 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Bạn sinh vào ngày 10/05/1965 nên tính đến thời điểm này (tháng 10/2018), bạn đã hơn 53 tuổi. Bạn công tác tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ thời điểm đó đến nay, tuy không nói rõ bạn là công chức, viên chức, cán bộ hay chỉ là người lao động, người hoạt động không chuyên trách, là nam hay nữ, nhưng có thể khẳng định bạn đang là công việc không phải là công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và làm việc tại một cơ quan nhà nước và hiện tại bạn đang muốn nghỉ hưu. Trên cơ sở những thông tin này, khi xem xét vấn đề nghỉ hưu của bạn, thì tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
…
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, hiện tại (năm 2018), bạn đang muốn nghỉ hưu khi mà bạn đã đóng hơn 22 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội và hơn 53 tuổi, làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nhưng trong thông tin không nói rõ, bạn là công chức, viên chức, cán bộ hay là người lao động thông thường, và bạn là nam, hay nữ, nên khi xem xét việc nghỉ hưu đúng tuổi của bạn sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:
– Trường hợp bạn là nam, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, bạn chỉ có thể nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định khi đáp ứng điều kiện có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò trong thời gian hơn 22 năm đóng bảo hiểm xã hội của bạn. Tuy nhiên, do trong suốt 22 năm đóng bỏ hiểm xã hội, bạn chỉ làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nên nếu bạn là nam, bạn sẽ không đáp ứng đủ điều kiện để nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
– Trường hợp bạn là nữ, căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên thì bạn chỉ có thể nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định khi đáp ứng điều kiện có đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Qua phân tích có thể khẳng định, với những thông tin mà bạn cung cấp, thì tại thời điểm hiện tại (năm 2018), nếu bạn là nam bạn sẽ không thể nghỉ hưu vì không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014; còn nếu bạn là nữ thì bạn có thể nghỉ hưu khi đáp ứng điều kiện có đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Trường hợp bạn không đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu đúng tuổi thì bạn vẫn có thể nghỉ hưu trước tuổi (nghỉ hưu sớm) nếu đáp ứng điều kiện mà pháp luật quy định, theo đó là nghỉ hưu theo diện suy giảm khả năng lao động. Tuy nhiên, do không rõ bạn là công chức, viên chức, hay là người lao động nhưng bạn có làm việc tại một cơ quan nhà nước, nên bạn cũng có thể nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế. Cụ thể:
- Về việc nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động:
Với thông tin bạn có thể là công chức, viên chức, cán bộ hoặc là người lao động, làm việc trong cơ quan nhà nước thì khi không đáp ứng đủ điều kiện để nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn vẫn có thể nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động. Về vấn đề này, tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
…”
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn định nghỉ hưu vào năm 2018, và thời điểm này (năm 2018), bạn đủ 53 tuổi, có hơn 22 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, dù bạn là nam hay nữ, bạn đều có thể nghỉ hưu khi đáp ứng điều kiện bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Việc xác định mức độ suy giảm khả năng lao động của bạn được thực hiện theo kết luận giám định của Hội đồng giám định y khoa.
Trường hợp qua quá trình giám định xác định bạn không đáp ứng điều kiện bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì dù bạn là nam hay nữ thì bạn cũng không đáp ứng điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Về việc nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế:
Như đã phân tích, bởi vì bạn làm việc tại một cơ quan nhà nước, cụ thể Ủy ban nhân dân cấp xã nên bạn có thể là người lao động, là cán bộ, hoặc công chức, viên chức. Trường hợp này, khi bạn có nguyện vọng nghỉ hưu, mà không đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu theo quy định của luật bảo hiểm xã hội thì bạn vẫn có thể nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giảm biên chế theo Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Cụ thể tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP có quy định:
“Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội;”
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, khi bạn là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người lao động, làm việc trong cơ quan nhà nước, muốn nghỉ hưu vào năm 2018, đã hơn 53 tuổi, và đóng đủ 22 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Cụ thể tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP, tùy thuộc vào việc bạn là nam hay nữ mà bạn có thể nghỉ hưu vào năm 2018 khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp bạn là nam, thì căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, bạn có thể nghỉ hưu khi đáp ứng điều kiện là đối tượng bị tinh giản biên chế, và trong hơn 22 năm đóng bảo hiểm xã hội của bạn đã có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực có hệ số 0,7 trở lên.
– Trường hợp bạn là nữ, thì căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, bạn có thể nghỉ hưu khi đáp ứng điều kiện là đối tượng bị tinh giản biên chế.
Nếu bạn không phải là đối tượng bị tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và không đáp ứng các điều kiện được xác định ở trên thì dù bạn là nam hay nữ, bạn đều không đáp ứng đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP được trích dẫn ở trên.
Qua phân tích ở trên, tùy vào từng trường hợp bạn là nam hay nữ, có là đối tượng bị tinh giản biên chế hay không, có làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực có hệ số 0,7 trở lên hay không mà bạn có thể đáp ứng đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc nghỉ hưu trước tuổi hay không. Do thông tin không nêu rõ nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.
Thứ hai, về mức lương hưu mà bạn được nhận khi bạn đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi.
Như đã phân tích, tùy vào từng trường hợp mà bạn có thể nghỉ hưu đúng tuổi hoặc nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 54, 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 hoặc nghỉ hưu theo chính sách tinh giảm biên chế theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP. Do vậy, cũng tùy vào từng trường hợp mà mức hưởng lương hưu cũng có sự khác nhau.
Cụ thể, bạn đang muốn nghỉ hưu vào thời điểm hiện tại (vào năm 2018), nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức lương hưu hàng tháng được xác định:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng.
…
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”
Đồng thời tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng có quy định về việc khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Xem xét trong trường hợp cụ thể của bạn, tại thời điểm nghỉ hưu (năm 2018), bạn đã đóng bảo hiểm được 22 năm 8 tháng. Do không rõ bạn sẽ nghỉ hưu theo trường hợp nào nên việc xác định mức hưởng lương hưu của bạn cũng có sự khác biệt. Cụ thể như sau:
– Trường hợp bạn đáp ứng đủ điều kiện để nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, hoặc nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP thì bạn đều không bị trừ tỷ lệ lương hưu dù nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận được xác định như sau:
- Nếu bạn là nam thì tính mức lương hưu như sau:
16 năm đầu được tính = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
6 năm còn lại (từ năm thứ 17 đến năm thứ 22) được tính thêm = 6 x 2% = 12% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
8 tháng đóng bảo hiểm xã hội còn lại được tính là 01 năm, theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, nên được tính thêm 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
=> Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của bạn được xác định = 45% + 12% + 2% = 59%
=> Mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận = 59% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Nếu bạn là nữ thì mức lương hưu hàng tháng của bạn được tính như sau:
15 năm đầu được tính = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
7 năm còn lại được tính thêm = 7 x 2% = 14% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
8 tháng đóng bảo hiểm xã hội còn lại được tính là 01 năm, theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, nên được tính thêm 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
=> Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của bạn được xác định = 45% + 14% + 2% = 61%.
=> Mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận = 61% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp bạn nghỉ hưu trước tuổi theo diện bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thì dù bạn là nam hay nữ, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn sẽ bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi, theo đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm 2%.
Cụ thể, mức lương hưu hàng tháng của bạn vẫn được tính như trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi, nhưng sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm 2%. Trường hợp của bạn, do không rõ bạn là nam hay nữ, nên khi xác định mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận khi nghỉ hưu theo diện suy giảm khả năng lao động sẽ có hai trường hợp:
- Trường hợp bạn là nam:
Khi bạn là nam, nếu bạn có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn sẽ nghỉ hưu đúng tuổi khi đủ 55 tuổi. Tuy nhiên, hiện tại năm 2018, bạn nghỉ hưu khi mới đủ 53 tuổi do bị suy giảm khả năng lao động nên bạn nghỉ hưu trước 2 tuổi. Trường hợp này, căn cứ theo khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn bị trừ tỷ lệ lương hưu với mức: 2 x 2% = 4%.
=> Kết hợp với phân tích ở trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi đối với nam, xác định được mức lương hưu mà bạn được nhận khi nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động là = (59 – 4)% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = 55% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp bạn không đáp ứng điều kiện có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn sẽ nghỉ hưu đúng tuổi khi đủ 60 tuổi. Tuy nhiên, hiện tại năm 2018, bạn nghỉ hưu khi mới đủ 53 tuổi do bị suy giảm khả năng lao động nên bạn nghỉ hưu trước 7 tuổi. Trường hợp này, căn cứ theo khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn bị trừ tỷ lệ lương hưu với mức: 7 x 2% = 14%.
=> Kết hợp với phân tích ở trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi đối với nam, xác định được mức lương hưu mà bạn được nhận khi nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động là = (59 – 14)% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = 45% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp bạn là nữ:
Nếu bạn là nữ, căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ nghỉ hưu đúng tuổi khi đủ 55 tuổi. Tuy nhiên, hiện tại năm 2018, bạn muốn nghỉ hưu khi mới đủ 53 tuổi do suy giảm khả năng lao động, nên trường hợp này, bạn đã nghỉ hưu trước 2 tuổi. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn bị trừ tỷ lệ lương hưu với mức: 2 x 2% = 4%.
=> Kết hợp với phân tích ở trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi đối với nữ, xác định được mức lương hưu mà bạn được nhận khi nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động là = (61 – 4)% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = 57% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Qua phân tích ở trên, tùy vào từng trường hợp, bạn nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động hay nghỉ hưu do diện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, và bạn là nam hay nữ mà tỷ lệ lương hưu của bạn sẽ có sự khác nhau, dẫn đến mức lương hưu hàng tháng cũng khác nhau. Nhưng mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận đều được xác định theo công thức:
Mức lương hưu hàng tháng = tỷ lệ lương hưu x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được xác định theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mà trong trường hợp của bạn, theo thông tin, bạn bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 4/1995, công tác liên tục và được đóng bảo hiểm xã hội tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nên có thể xác định toàn bộ thời gian hơn 22 năm đóng bảo hiểm xã hội của bạn được đóng trên cơ sở thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Như vậy, do thông tin không nói rõ, nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế và quy định của pháp luật đã phân tích ở trên để xác định bạn có đủ điều kiện để nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2018 hay không và bạn có thể được hưởng lương hưu với mức lương hưu như thế nào.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!