Hỏi đáp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là bao lâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Em làm công ty đã hết hợp đồng và em xin thôi việc nhưng từ ngày viết đơn là 12 tháng 3 cho đến ngày 12 tháng 4 công ty duyệt đơn là em không đi làm nữa. Vậy có vi phạm luật không? Tư vấn giúp em.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bạn làm việc cho công ty và đã hết hạn hợp đồng lao động. Bạn đã xin thôi việc, viết đơn vào ngày 12 tháng 3. Đến ngày 12 tháng 4, công ty duyệt đơn xin nghỉ việc cho bạn. Tuy nhiên từ ngày bạn nộp đơn (ngày 12 tháng 3) đến ngày công ty duyệt đơn, bạn đều không đi làm. Để xác định hành vi của bạn có vi phạm pháp luật không thì cần xem xét các phương diện sau:
Trước hết, theo thông tin, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty đã hết hạn, tuy nhiên bạn không nói rõ, thời điểm chấm dứt quan hệ lao động giữa bạn và công ty theo hợp đồng lao động là vào thời điểm nào. Thời điểm này, bạn đã làm viết đơn xin thôi việc hay chưa. Do trong thông tin bạn không nói rõ nên khi xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn có đúng pháp luật hay không thì sẽ có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Thời điểm chấm dứt quan hệ lao động theo hợp đồng lao động chính là vào thời điểm bạn viết đơn xin thôi việc (ngày 12 tháng 03).
Trong trường hợp thời điểm chấm dứt quan hệ lao động theo hợp đồng lao động chính là thời điểm bạn viết đơn xin thôi việc (ngày 12 tháng 03) thì trong trường hợp này căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012, việc nghỉ việc của bạn được xác định là nghỉ việc do hết hạn hợp đồng. Đây là một trong những trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, trừ trường hợp bạn là người lao động cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
Trong trường hợp này, vì thời điểm hết hạn hợp đồng, là thời điểm bạn viết đơn xin nghỉ việc nên việc bạn nghỉ việc ngay sau khi viết đơn hoàn toàn đúng pháp luật. Đồng thời, tại quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản về thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động biết ít nhất là 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn. Tuy nhiên, hiện nay không có quy định yêu cầu người lao động phải báo trước về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động. Do vậy, trong trường hợp của bạn, việc bạn nghỉ việc luôn sau khi nộp đơn cũng không bị coi là trái pháp luật.
Từ những phân tích ở trên, khi bạn nộp đơn xin nghỉ việc vào thời điểm chấm dứt hợp đồng theo hợp đồng lao động (ngày 12 tháng 03) và sau đó nghỉ việc luôn, không đi làm nữa thì cho dù một tháng sau (ngày 12 tháng 04) công ty mới thực hiện việc ký duyệt đơn, thể hiện sự đồng thuận về việc nghỉ việc của bạn, trường hợp này, việc nghỉ việc của bạn được xác định là không vi phạm pháp luật.
Trường hợp 2: Thời điểm chấm dứt quan hệ lao động theo hợp đồng lao động không phải là thời điểm bạn viết đơn xin thôi việc (ngày 12 tháng 03).
Khi thời điểm bạn viết đơn xin thôi việc (ngày 12 tháng 03) hoàn toàn khác với thời điểm hết hạn hợp đồng theo hợp đồng lao động đã giao kết. Trong trường hợp này, tùy vào tình hình thực tế mà sẽ có hai khả năng xảy ra. Cụ thể:
- Trường hợp bạn nộp đơn xin nghỉ việc trước thời điểm hết hạn của hợp đồng lao động.
Trong trường hợp này, việc ngày 12 tháng 03 bạn nộp đơn xin nghỉ việc cho ban lãnh đạo công ty được xác định là việc bạn đang đưa ra thông báo và đề nghị về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Công ty của bạn có quyền đồng ý hoặc không đồng ý về việc nghỉ việc của bạn. Trong trường hợp, công ty chưa chấp thuận đề nghị của bạn mà bạn nộp đơn xong và nghỉ việc luôn, không đi làm nữa thì đây được xác định là việc người lao động (ở đây là bạn) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của người lao động, tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn, và tại thời điểm bạn nộp đơn xin nghỉ việc hợp đồng lao động của bạn chưa hết hạn, do vậy, khi bạn muốn nghỉ việc thì ngoài lý do nghỉ việc phải thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động (công ty) biết ít nhất là 30 ngày. Trường hợp bạn nghỉ việc vì một trong các trường hợp được quy định tại điểm a, b, a, g khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì bạn cũng phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Tuy nhiên, ngày 12 tháng 03 bạn nộp đơn xin nghỉ việc, và sau khi nộp đơn thì bạn đã nghỉ việc luôn, không đi làm nữa mặc dù chưa được công ty ký duyệt đơn, chấp thuận về việc nghỉ việc của bạn. Hành vi chấm dứt hợp đồng lao động của bạn đã không đáp ứng được điều kiện được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Với hành vi này, căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2012, hành vi của bạn được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Trường hợp thời điểm bạn nộp đơn xin nghỉ việc (ngày 12 tháng 03) là thời gian sau khi đã hết hạn hợp đồng.
Trường hợp này, việc bạn nộp đơn xin nghỉ việc sau khi đã hết hạn hợp đồng, được hiểu là việc hợp đồng lao động của bạn đã hết hạn được một thời gian, bạn vẫn tiếp tục làm việc, và sau đó vào ngày 12 tháng 03, bạn nộp đơn xin nghỉ việc.
Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 thì khi hợp đồng xác định thời hạn hết hạn mà người lao động (ở đây là bạn) vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký hợp đồng lao động mới, nếu không ký hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn đã giao kết sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trong trường hợp của bạn, sau khi hết hạn hợp đồng, bạn vẫn tiếp tục làm việc, sau đó đến ngày 12 tháng 03 mới nộp đơn xin nghỉ. Trường hợp này, mặc dù chưa ký hợp đồng lao động mới sau khi hết hạn hợp đồng lao động, nhưng giữa bạn và công ty vẫn tồn tại quan hệ lao động. Do vậy, khi bạn nộp đơn xin nghỉ việc rồi sau đó không đi làm nữa, nghỉ việc luôn mặc dù chưa được công ty đồng ý, thì căn cứ theo quy định tại Điều 37, Điều 41 Bộ luật lao động năm 2012, việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn cũng được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Từ những phân tích nêu trên, khi thời điểm bạn nộp đơn xin nghỉ việc và không đi làm nữa, nghỉ việc luôn là thời điểm khác với thời điểm hết hạn hợp đồng lao động, thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012, bạn sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc, và phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Đồng thời bạn phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước trong trường hợp bạn có vi phạm quy định về thời hạn báo trước. Trường hợp, công ty có tổ chức đào tạo bạn thì bạn còn phải hoàn trả chi phí đào tạo.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà việc bạn nộp đơn xin nghỉ việc sau đó nghỉ việc luôn mặc dù một tháng sau công ty mới duyệt đơn có thể trái pháp luật hay không trái pháp luật. Do thông tin bạn không nói rõ, nên bạn cần căn cứ vào tình huống cụ thể để có sự xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!