Hỏi đáp lãi suất cho vay là bao nhiêu thì phạm tội cho vay nặng lãi? Mức lãi suất vi phạm theo quy định Luật hình sự năm 2019.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Cho em hỏi chồng em có vay nặng lãi của 1 người với lãi suất là 10.000 đ/ngày cho 1.000.000 đ ah. Với số tiền gốc ban đầu là 50.000.000 đ. Tới tháng đóng lãi chồng em không có tiền đóng, lại tiếp tục vay của chủ nợ số tiền 15tr đồng. Đóng vào cộng với số gốc là 65tr. Tháng sau lãi 65tr đó lại tới ck em lại mượn thêm để đóng lãi tiếp. Và mấy tháng liên tiếp số tiền đã lên tới 590tr. Giờ chồng em không có khả năng chi trả, mà không dám trốn đi vì sợ truy tố, nhưng ở lại thì sợ chủ cho vay không để yên, chồng em có thỏa thuận là xin ngừng lãi, và chốt lại với số tiền 590tr để trả, nhưng bên chủ cho vay không cho, vợ chồng em không có tài sản gì hết, chỉ đi làm với mức thu nhập 10tr/tháng, vậy giờ chồng em phải làm sao ạ. Khi giờ chồng em không có khả năng để trả.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
-Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017
2.Giải quyết vấn đề:
Trên thực tế không ít khách hàng gặp phải trường hợp như của bạn. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Có một số người lợi dụng sơ hở của pháp luật và sự cần thiết của người vay tiền nên người cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất nhà nước quy định. Bạn có thể tham khảo những quy định sau:
Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Lãi suất vay do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn theo quy định này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất 20%/năm”.
Như bạn trình bày, chồng bạn có vay nặng lãi của 1 người với lãi suất là 10.000 đ/ngày. Với số tiền gốc ban đầu là 50.000.000 đ. Như trình bày ở trên thì chồng bạn và người cho vay có mối quan hệ vay tài sản số tiền 50.000.000 đồng nên nếu các bên có thỏa thuận lãi suất tối đa 20%/năm, số tiền chồng bạn sẽ phải trả là 10.000.000 đồng/ năm tính tháng bằng 833.000 đồng/tháng. Nếu các bên thỏa thuận thì bạn sẽ phải trả cho bên cho vay là 3.000.000 đồng/ tháng.
Ngoài ra, Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
…..”
Như vậy, mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự thì bị xem là cho vay nặng lãi (từ 100% trở lên/tổng số tiền vay). Lãi suất suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là: 5 lần x 1,666% = 8,33% (mức lãi suất bạn áp dụng cho vay là 6%/tháng). Lãi suất người cho vay chưa cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật cho nên phía cho vay không cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bên bạn không trả được nợ và phía bên cho vay sẽ phải khởi kiện ra tòa án đề nghị giải quyết tranh chấp hợp đòng vay tài sản. Tòa án chỉ công nhận lãi suất trong phạm vi mà pháp luật cho phép phần vượt quá lãi suất sẽ không được pháp luật bảo vệ. Nếu bạn không trả được bạn không nên bỏ trốn; nếu bỏ trốn người cho vay quyền tố giác tội phạm tới Công an yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sư tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!