Hỏi đáp nguyên tắc phân chia di sản thừa kế. Thời hiệu phân chia thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành.
Tóm tắt câu hỏi:
Cha dượng và mẹ tôi kết hôn và đăng kí kết hôn với nhau năm 2000, cha dượng có một người con riêng là em gái tôi hiện nay đã 23 tuổi. Năm 2010 cha dượng mua một mảnh đất tại quê và đứng tên một mình, năm 2016 cha bị tai nạn đột ngột qua đời không để lại di chúc gì. Vậy luật sư xin cho tôi hỏi, đám đất của cha sau khi mất sẽ thuộc quyền thừa kế của ai, có thể sang tên chủ quyền đám đất đó trực tiếp cho em gái tôi được không, mẹ tôi có phải làm giấy từ chối tài sản không hay phải sang tên chủ quyền cho mẹ tôi sau đó mới thừa kế lại cho em tôi. Rất mong sự hồi đáp của Luật sư.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Cha dượng và mẹ bạn kết hôn năm 2000, năm 2010 cha dượng bạn có mua một mảnh đất và đứng tên một mình. Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, mảnh đất cha dượng bạn mua năm 2010,nếu không phải là tài sản có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng hoặc không có thỏa thuận là tài sản riêng của cha bạn thì đó được coi là tài sản chung của cha mẹ bạn, kể cả việc tài sản đó chỉ đứng tên một mình cha bạn.
Năm 2016, cha bạn mất không để lại di chúc, phần di sản cha bạn để lại được chia thừa kế theo Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Đối chiếu quy định trên, khi cha bạn mất, người hưởng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Nghĩa là, nếu cha mẹ của cha dượng bạn ( tức ông bà) không còn thì người hưởng thừa kế di sản của cha bạn bao gồm mẹ bạn, bạn và em gái bạn. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trường hợp bạn muốn sang tên quyền sử dụng đất cho em gái hưởng toàn bộ tài sản thừa kế thì cả mẹ bạn và bạn phải làm văn bản từ chối nhận di sản. Theo Điều 642 Bộ luật dân sự 2005, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản (trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác); Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản; Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
Như vậy, bố bạn mất năm 2016, thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế đã hết hạn, nếu bạn và mẹ bạn chưa làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế thì được coi như đã đồng ý nhận thừa kế. Nay mẹ bạn và bạn muốn để cả tài sản thừa kế cho em gái bạn thì có thể làm thủ tục khai nhận di sản, sau đó tặng lại phần thừa kế của mình cho em gái bạn. Hợp đồng tặng cho di sản thừa kế phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Sau khi có hợp đồng tặng cho di sản thừa kế, em gái bạn có th đăng ký quyền sử dụng đất mang tên em gái bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!