Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 13/07/2018 04:18:05  |   Ngày cập nhật: 18/12/2019 11:22:08  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi đáp nguyên tắc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Hỏi đáp nguyên tắc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
  • 13 Tháng Bảy, 201818 Tháng Mười Hai, 2019
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi đáp nguyên tắc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thế chấp tài sản chung vợ chồng tại ngân hàng cần có những văn bản gì?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư, hiện tại tôi đang thắc mắc vài vấn đề liên quan đến hôn nhân và tài sản của tôi sau ly hôn. Tôi năm nay 30 tuổi, hiện đã ly hôn được 1 năm, vợ chồng tôi ly thân 4 năm mới giải quyết ly hôn. Trong thời gian ly hôn tôi được gia đình giúp đỡ mua 1 miếng đất 100 m, và hiện tại ngày ra sổ sang nhượng của tôi có trước ngày ra quyết định ly hôn là 1 tháng 6 ngày nhưng trong quyết định ly hôn của chúng tôi đều thỏa thuận rằng không có tài sản chung, nợ chung và con chung. Nay tôi cần vay thế chấp miếng đất đó khoảng 200 triệu nhưng các ngân hàng đều đòi hỏi giấy cam kết tài sản của vợ chồng tôi. Trước khi thỏa thuận ly hôn chúng tôi đã thống nhất tự chia tài sản trước khi ra tòa và ko hề nếu bất cứ tài sản nào trên tòa cũng như trong đơn ly hôn. Vậy tại sao khi tôi vay vốn thế chấp đã bổ sung các giấy tờ yêu cầu mà ko dc duyệt vì lý do thiếu bản cam kết tài sản ...mong luật sư giúp tôi hiểu rõ vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn .

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    2. Giải quyết vấn đề

    Khi quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nhiều cặp vợ chồng đã đi đến quyết định ly hôn. Khi giải quyết việc ly hôn tại Tòa án nhân dân, vấn đề chia tài sản chung luôn là mối quan tâm của nhiều gia đình. Trong trường hợp của bạn, vợ chồng bạn đã thỏa thuận tự phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên Tòa án không giải quyết vấn đề này. Tuy vậy, khi bạn có nhu cầu vay vốn thế chấp phần đất đó, phía ngân hàng yêu cầu giấy cam kết tài sản của vợ chồng bạn là có căn cứ, bởi:

    Trước hết, cần xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng bạn.

    Trường hợp 1: Nếu đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn.

    Theo đó, tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình:

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Như vậy, tài sản này được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giao trước khi có quyết định ly hôn 1 tháng 6 ngày (khi chưa có quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật thì vợ chồng bạn vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân) nên đây là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

    Khi xác định đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, vợ chồng bạn không yêu cầu Tòa án phân chia mà thỏa thuận tự phân chia thì việc yêu cầu phải có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản từ phía ngân hàng là hoàn toàn hợp lý. Việc yêu cầu này có giá trị trong việc giúp ngân hàng xác định cụ thể quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này thuộc quyền của bạn hay của vợ bạn theo cam kết phân chia tài sản để đảm bảo tính hợp pháp về chủ thể của quyền sử dụng đất được thế chấp, tránh rủi ro phát sinh nếu sự thỏa thuận của vợ chồng bạn về việc vợ được sở hữu phần đất này nhưng bạn tự ý sử dụng nó đi thế chấp ngân hàng.

    Trường hợp 2: Nếu đây là tài sản riêng của bạn mặc dù nó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân:

    Như đã phân tích ở trên, tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trước khi Tòa án ra quyết định ly hôn 1 tháng 6 ngày, quan hệ vợ chồng của các bạn chỉ chấm dứt khi có quyết định, bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án. Căn cứ theo Điều 33 Luật này, nếu bạn chứng minh được quyền sử dụng đất này mặc dù có được sau khi kết hôn nhưng do được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì đây vẫn sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn.

    Do đó, nếu bạn có hợp đồng tặng cho mà gia đình bạn tặng cho phần đất này hoặc chứng minh được tiền mua đất hình thành từ tiền riêng mà gia đình bạn tặng cho riêng bạn (có giấy tờ ghi nhận cụ thể) thì đây được xác định là tài sản riêng của bạn và không bị phân chia khi ly hôn. Và do đó, nếu đó là tài sản riêng của bạn thì việc ngân hàng yêu cầu văn bản cam kết tài sản chung vợ chồng là không cần thiết và bạn có quyền từ chối yêu cầu này của họ.

    Tóm lại, bạn có thể xem xét tình huống cụ thể của mình để cung cấp giấy tờ cần thiết cho phía ngân hàng.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chia tài sản chung

    Tài sản chung

    Tài sản riêng

    Vay vốn ngân hàng

    Xác định tài sản chung

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá