Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 18/04/2018 05:27:40  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 11:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi đáp quan hệ tình dục với người dưới 18 tuổi có vi phạm pháp luật không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Hỏi đáp quan hệ tình dục với người dưới 18 tuổi có vi phạm pháp luật không?
  • 18 Tháng Tư, 201811 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi đáp quan hệ tình dục với người dưới 18 tuổi có vi phạm pháp luật không? Ông bà ngoại có được nhận cháu làm con nuôi không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư, em và bạn trai quen nhau, có quan hệ tự nguyện cả 2 bên và có thai khi em gần đủ 18 tuổi ( 1 tháng nữa là 18 tuổi), vậy luật sư cho em hỏi như vậy có vi phạm pháp luật và phải chịu mức án không ạ? Trường hợp con em là do bố mẹ em không đồng ý cho cưới bạn trai này vì 1 số lý do và muốn nhận đứa bé làm con út trong nhà. Vậy ông bà hoặc cô chú người thân em có được quyền nhận làm bố mẹ đẻ của đứa bé không ạ? E xin cám ơn.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật hình sự năm 2015

    Bộ luật Dân sự năm 2015

    Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự 2015

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    2. Nội dung tư vấn:

    Cùng với sự phát triển của phim ảnh, băng đĩa, internet và sự tò mò của tuổi trẻ mà hiện nay tình trạng quan hệ tình dục khi chưa đủ tuổi vị thành niên, chưa đủ khả năng nhận biết, và chịu trách nhiệm trước hậu quả từ hành vi của mình ngày càng gia tăng. Trường hợp của bạn cũng là một ví dụ. Trường hợp này, để xác định trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với bạn và bạn trai của bạn khi quan hệ tình dục khi chưa đủ 18 tuổi, cần xem xét các phương diện sau:

    Thứ nhất, về trách nhiệm pháp lý phát sinh với bạn và bạn trai bạn.

    Trước hết, theo thông tin, bạn và bạn trai của bạn quen nhau, phát sinh quan hệ tình dục tự nguyện và bạn mang thai khi bạn gần đủ 18 tuổi (thiếu 01 tháng nữa là bạn đủ 18 tuổi). Có thể thấy, trong thông tin bạn không nói rõ, thời điểm hai bạn bắt đầu quan hệ tình dục của hai bạn là từ khi nào, lúc đó bạn và bạn trai bao nhiêu tuổi. Tuy nhiên, theo thông tin, hiện tại bạn chưa đủ 18 tuổi, căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015, bạn được xác định là người chưa thành niên. 

    Trường hợp này, khi xem xét việc quan hệ tình dục với người chưa thành niên (cụ thể là bạn) trong quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, có quy định việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong các tội sau:

    • Tội hiếp dâm người chưa đủ 18 tuổi.

    Đối với việc hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự 2015, có quy định:

    “Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

    b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: 

    a) Có tính chất loạn luân; 

    b) Làm nạn nhân có thai

    ….”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự 2015 được trích dẫn ở trên, thì khi người bạn trai của bạn bắt đầu quan hệ với bạn khi bạn dưới 16 tuổi, với hành vi dùng vũ lực, hoặc đe dọa dùng vũ lực, hay lợi dụng tình trạng bạn không thể tự vệ được như say rượu, hôn mê… để cưỡng ép bạn giao cấu trái ý muốn của bạn thì người bạn trai này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi nếu có đầy đủ bằng chứng, chứng cứ.

    Đồng thời, đối với trường hợp người bị hại đã từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì người phạm tội thực hiện hành vi hiếp dâm cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4 Điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015.

    • Tội cưỡng dâm người dưới 18 tuổi.

    – Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 thì:

    “Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tính chất loạn luân;

    b) Làm nạn nhân có thai;

    …”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 được trích dẫn ở trên, có thể thấy, cũng giống như tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, trong tội cưỡng dâm người dưới 16 tuổi, chủ thể bị xâm phạm (người dưới 16 tuổi) không hề tự nguyện khi giao cấu hay thực hiện quan hệ tình dục. Đối với tội cưỡng dâm người dưới 16 tuổi, người phạm tội phải dùng thủ đoạn lợi dụng việc  người dưới 16 tuổi đang lệ thuộc mình hay ở trong tình trạng quẫn bách (khó khăn về tài chính, về kinh tế…) mà miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi giao cấu. Bạn trai của bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm người dưới 16 tuổi khi thời điểm quan hệ bạn chưa đủ 16 tuổi và vì nhiều lý do bị ép buộc mà miễn cưỡng giao cấu.

    – Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:

    Cùng là hành vi cưỡng dâm, nhưng nếu người bị hại là người đã đủ 16 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi thì trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 143 Bộ luật hình sự năm 2015, người phạm tội cũng sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    • Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 18 tuổi.

    Hiện nay, đối với hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 18 tuổi, Bộ luật hình sự năm 2015 chỉ có quy định tại Điều 145, cụ thể như sau:

    “Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    …

    d) Làm nạn nhân có thai;

    …”.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015 được trích dẫn ở trên, khi người phạm tội không ép buộc, không cưỡng ép, hay dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để ép buộc người bị hại quan hệ tình dục trái ý muốn của họ, mà việc giao cấu, quan hệ tình dục giữa họ hoàn toàn tự nguyện thì trường hợp này, người phạm tội vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em nếu nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

    Đồng thời đối với hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mà cả hai bên đều tự nguyện, không bị ép buộc, không bị cưỡng ép thì hiện nay, trong quy định của Bộ luật hình sự năm 2018 không có quy định cụ thể.

    Từ những căn cứ được phân tích ở trên, có thể thấy, khi bạn và bạn trai của bạn có hành vi quan hệ tình dục với nhau thì dù có tự nguyện hay không, bạn trai của bạn cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bạn dưới 16 tuổi tại thời điểm quan hệ tình dục. Trường hợp bạn đã từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng dưới 18 tuổi thì bạn trai của bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi hiếp dâm, hoặc cưỡng dâm, tức là cưỡng ép, giao cấu trái ý muốn của bạn. Còn trường hợp cả hai bạn quan hệ khi cả hai bạn đã từ đủ 16 tuổi trở lên và hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc thì bạn trai của bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Xem xét trong trường hợp cụ thể của bạn, mặc dù hiện tại bạn đang mang thai, và chưa đủ 18 tuổi, nhưng trong thông tin bạn không nói rõ, bạn và bạn trai của bạn quan hệ bao nhiêu lần, thời điểm quan hệ, hai người bao nhiêu tuổi. Tuy nhiên, theo thông tin, hai bạn yêu nhau, có quan hệ tình cảm với nhau nên đều tự nguyện giao cấu, dẫn đến có thai, thì trường hợp này, bạn trai của bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi quan hệ tình dục, bạn dưới 16 tuổi. Còn trường hợp quan hệ tình dục khi bạn đã đủ 16 tuổi thì dù bạn có thai, và dưới 18 tuổi thì bạn trai của bạn cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

    Thứ hai, về việc gia đình bạn muốn nhận con của bạn làm con nuôi thì họ có thể là cha đẻ, mẹ đẻ của bé hay không

    Theo thông tin, bạn đang lo lắng về việc khi con của bạn được sinh ra mà bố mẹ bạn không đồng ý cho bạn cưới, kết hôn với người bạn trai này vì một số lý do, nên muốn nhận đứa bé làm con của mình thì cô chú hoặc người thân của bạn có thể làm cha, mẹ đẻ của bé hay không.

    Đối với đứa con do bạn sinh ra thì bạn được xác định là mẹ đẻ của bé, bởi bạn là người đã sinh ra đứa bé, có dòng máu trực hệ với bé, là người có cùng huyết thống với bé, là người đang đứng trên Giấy chứng sinh đối với việc ra đời của bé. Do bạn và cha đẻ của bé không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên việc xác nhận cha cho con cần làm theo quy định của luật hộ tịch để xác nhận cha đẻ của con bạn. Vì vậy, ông bà hoặc cô chú người thân của bạn không có được quyền nhận làm bố mẹ đẻ của đứa bé.

    Mặc dù việc nhận nuôi bé có thể phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi đối với bé giống như cha mẹ đẻ của bé nhưng điều đó không làm thay đổi một sự thật là họ không sinh ra bé. Đồng thời, kể cả đứa bé là trẻ bị bỏ rơi, trẻ không xác định được cha mẹ, thì căn cứ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, khi đi đăng ký khai sinh – giấy tờ hộ tịch gốc của bé, các nội dung liên quan đến cha, mẹ mà không có thông tin xác định về cha, mẹ thì vẫn để trống trong giấy khai sinh và không được thay thế bằng ghi tên người khác không phải là cha, mẹ của bé. Do vậy, mẹ đẻ của con của bạn chỉ có thể là bạn mà không thể là người khác dù họ có nhận nuôi bé hay không. Và ông bà ngoại cũng không có quyền nhận cháu làm con nuôi theo quy định tại Luật nuôi con nuôi.

    Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà bạn trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không, tùy thuộc vào thời điểm quan hệ tình dục bạn bao nhiêu tuổi. Trong trường hợp hai bên gia đình không đồng ý cho hai bạn đến với nhau và con của bạn được người khác nhận nuôi thì cũng chỉ có bạn mới là mẹ đẻ của bé.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Cưỡng ép quan hệ tình dục

    Hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục

    Sinh con

    Tình tiết trong tội hiếp dâm trẻ em

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá