Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 20/01/2018 02:19:59  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:45:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi đáp quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Hỏi đáp quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động
  • 20 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi đáp quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được bảo vệ các quyền và lợi ích liên quan không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Cần tư vấn về luật lao động. Trường hợp như sau: Tôi vào làm cho cty từ tháng 6/2017 đến tháng 8/2017 ký hợp đồng lao động chính thức thời hạn 1 năm. Ngày 16/1/2018 tôi nộp đơn xin chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và ngày làm việc cuối cùng của tôi là 14/02/2018. Nhưng sếp tôi bảo tôi phải bàn giao và nghỉ vào ngày 31/1/2018 với lý do nghỉ phải trong tháng và 14 ngày đầu của tháng 2/2018 không có gì để làm. Công ty tôi trả thưởng tháng 13 vào ngày 12/2/2018 với điều kiện là những người được hưởng tháng 13 phải còn làm việc đến ngày 12/2/2018. Vậy luật sư cho tôi hỏi là tôi có phải nghỉ theo yêu cầu của sếp không? và tôi sẽ không được trả lương tháng 13 nếu tôi kết thúc vào ngày 31/1/1018? Tôi không có bi phạm kỷ luật tính đến thời điểm hiện tại. Xin cảm ơn luật sư!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý

    Bộ luật lao động 2012

    Nghị định 05/2015/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động là việc người lao động dựa trên những căn cứ của luật để chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Khi người lao động chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì bên người sử dụng lao động vẫn phải đảm bảo các quyền lợi sau khi người lao động nghỉ việc theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

    “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Bên cạnh đó, điều khoản trên được hướng dẫn cụ thể hơn tại Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

    “Điều 11. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

    2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

    b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

    c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”.

    Theo quy định trên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu có lý do căn cứ theo Điều 37 Bộ luật lao động 2012. Vì vậy mà kể cả trong trường hợp hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn vẫn có quyền được chấm dứt trước hợp đồng. Tuy nhiên, bạn cần tuân thủ về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau:

    “2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Theo đó sau khi gửi đơn nghỉ việc, sau 30 ngày kể từ ngày gửi đơn bạn có quyền nghỉ việc. Trong trường hợp bạn có mong muốn nghỉ sớm hơn thời gian này bạn đề bạt lên cấp trên để được xét duyệt. Việc nghỉ việc sớm hơn phụ thuộc vào mong muốn của bạn và sự đồng ý của người sử dụng lao động, và người sử dụng lao động không được ép người lao động nghỉ sớm hơn trong thời gian này. Do đó, bạn cứ làm việc đến thời hạn chấm dứt hợp đồng theo thời gian báo trước, trong khoảng thời gian này nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với bạn thì họ đang đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với người lao động, bạn có quyền khởi kiện và yêu cầu bồi thường lên cơ quan chức năng.

    Mặt khác sau khi bạn nghỉ việc, theo quy định của pháp luật trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.Như vậy, đối với những quyền lợi của bạn còn ở công ty, người sử dụng phải thanh toán cho bạn theo thời giạn quy định. Nếu như công ty của bạn không đảm bảo những quyền lợi này bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tại các đơn vị công đoàn hoặc phòng thanh tra lao động thuộc Sở lao động thương binh xã hội để được giải quyết.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chấm dứt hợp đồng lao động

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái Pháp luật

    Hợp đồng lao động

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá