Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 18/04/2018 11:27:06  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 11:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi đáp quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Hỏi đáp quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
  • 18 Tháng Tư, 201811 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi đáp quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng cần báo trước 45 ngày làm việc phải không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em làm việc tại công ty từ tháng 07/2014, hợp đồng chính thức 10/2014 nay được gần 4 năm và có hợp đồng không xác định thời hạn, hiện nay em có việc riêng xin nghỉ nhưng công ty bắt phải nghỉ theo luật lao động là phải báo trước ít nhất 45 ngày. Vậy luật sư cho em hỏi 45 ngày này là ngày làm việc hay 45 ngày tính cả ngày nghỉ. Nếu em nghỉ theo yêu cầu của công ty là 45 ngày thì em có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không, cần những điều kiện gì để được hưởng trợ cấp thôi việc và nếu có thì được hưởng bao nhiêu, xin luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật lao động năm 2012

    Nghị định 05/2015/NĐ-CP

    2. Nội dung tư vấn:

    Quan hệ lao động là một trong những quan hệ phổ biến nhất trong những quan hệ xã hội hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quan hệ lao động, vì nhiều lý do mà một trong các bên, có thể là người sử dụng lao động hoặc người lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà bên còn lại không đồng ý. Vậy chấm dứt như thế nào là đúng pháp luật, có phải báo trước, có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không là một trong những vấn đề mà nhiều người lao động quan tâm, trong đó có bạn. Để giải quyết vấn đề này cần xem xét các phương diện sau:

    Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn.

    Trước hết, theo thông tin, bạn làm việc từ công ty từ tháng 7/2014, ký hợp đồng chính thức từ tháng 10/2014 đến nay đã làm việc được gần 04 năm với loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hiện nay, bạn có việc riêng xin nghỉ nhưng công ty không đồng ý mà yêu cầu bạn phải báo trước ít nhất 45 ngày theo quy định của luật lao động. 

    Có thể thấy, trong trường hợp của bạn, việc bạn xin công ty cho nghỉ việc vì lý do cá nhân riêng được xác định là việc bạn đang đề nghị với công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty của bạn có quyền đồng ý hoặc không đồng ý về đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động này của bạn. Trong trường hợp của bạn, khi công ty không đồng ý cho bạn nghỉ việc mà yêu cầu bạn thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động mà bạn vẫn muốn nghỉ việc thì trường hợp này, hành vi của bạn được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt đồng lao động. 

    Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định: 

    “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    …

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên, khi bạn muốn nghỉ việc mà công ty của bạn không đồng ý thì bạn vẫn có thể tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty sau khi đã báo trước cho công ty biết ít trước ít nhất 45 ngày. Đồng thời, trong quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 chỉ nêu rõ thời gian báo trước là 45 ngày, chứ không nói là 45 ngày làm việc, nên có thể hiểu 45 ngày là ngày bình thường, có bao gồm cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết.

    Do vậy, khi hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn mà bạn muốn nghỉ việc, bạn đã thực hiện đúng theo yêu cầu của công ty là báo trước ít nhất là 45 ngày trước khi nghỉ việc. Trường hợp này, hành vi của bạn được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012.

    Thứ hai, về điều kiện và mức hưởng trợ cấp thôi việc của bạn khi nghỉ việc.

    Về việc hưởng trợ cấp thôi việc, tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:

    “Điều 48. Trợ cấp thôi việc

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

    Xem xét trong trường hợp của bạn, như đã phân tích, bạn làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và thời gian tới bạn muốn nghỉ việc theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, có báo trước cho Công ty biết trước ít nhất 45 ngày. Việc nghỉ việc của bạn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, hoàn toàn đáp ứng quy định của pháp luật tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Đây là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 9 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012.

    Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 và thông tin bạn cung cấp về việc bạn đã làm việc cho công ty này được hơn 4 năm, nên có thể xác định, bạn hoàn toàn đáp ứng đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

    Về mức hưởng trợ cấp thôi việc: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động được trích dẫn ở trên, khi bạn đáp ứng điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc thì mức hưởng trợ cấp thôi việc của bạn được xác định theo công thức: mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    Trong đó thời gian làm việc được dùng để tính trợ cấp thôi việc cho bạn, theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên, được xác định là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho Công ty này trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được Công ty chi trả trợ cấp thôi việc. Quy định này cũng được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, theo đó:

    “Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm 
    … 
    3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: 

    a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; 

    b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; 

    c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”

    Xem xét trong trường hợp của bạn từ tháng 07/2014, ký hợp đồng chính thức từ tháng 10/2014 và đã làm việc đến nay gần 04 năm. Trường hợp này khi tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc cho bạn, thì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, thời gian bạn làm việc thực tế cho công ty sẽ được tính từ 07/2014 – thời điểm bạn bắt đầu vào làm việc tại công ty này. Tuy nhiên, trong thông tin bạn cung cấp không nói rõ, trong thời gian làm việc thực tế từ khi bạn vào làm việc tại công ty đến khi bạn nghỉ việc, công ty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn từ thời gian nào, có thời gian nào bạn nghỉ không lương, ngừng việc, tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng… hay không? Do vậy, chỉ dựa trên những thông tin bạn cung cấp, không thể xác định được chính xác thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của bạn cũng như mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn được hưởng.

    Trường hợp này, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế và quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP được trích dẫn ở trên để xác định cụ thể thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của bạn. Sau đó, bạn xác định mức hưởng trợ cấp thôi việc theo công thức, cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa (1/2) tháng tiền lương. Trong đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

    Như vậy, qua phân tích ở trên, khi hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn mà bạn muốn nghỉ việc thì bạn chỉ cần báo trước ít nhất 45 ngày. Đồng thời vì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật mà bạn đã làm việc cho Công ty được hơn 4 năm rồi nên bạn vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá