Hỏi đáp trường hợp chia di sản thừa kế khi không có di chúc. Con riêng của bố có được hưởng di sản thừa kế khi bố mất không để lại di chúc không?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1985 ba tôi vào miền nam thực hiện nghĩa vụ quân sự. Và có ở với bà nguyễn thị ba và có 1 người con.năm 1987 ba tôi về quê là hải dương kết hôn và đăng kí kết hôn với mẹ tôi la bà tạ thị thỉ và sanh được 4 người con. Năm 1995 ba tôi và mẹ tôi vào nam lập nghiệp và có mua miếng đất đang ở hiện tại. Năm 2008 ba tôi mất do tai nạn và để lại miếng đất không di chúc. Vậy bây giờ gia đình tôi có phải chia tài sản cho con riêng của cha tôi và vợ trước kia hay không và nếu chia thì phải chia như thế nào. Theo tôi được biết là cưới nhau trước năm 1987 là không cần đăng ký kết hôn vẫn xem là vợ chồng hợp Pháp. Nhug tài sản này la mua sau khi ba tôi đăng kí kết hôn với mẹ tôi là bà tạ thị thỉ. Vậy tài sản này có được xem là tài sản riêng của ba tôi và mẹ tôi không Kính mong luật sư tư vấn giúp.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình 2000.
2.Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại bộ luật dân sự 2005, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản thừa kế. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì tài sản bố bạn để lại là một miếng đất, bố bạn trước đây có một người con riêng với người khác. Hiện mẹ bạn còn sống mà bạn không nêu rõ đây là tài sản riêng của bố bạn hay tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn nên chúng tôi chia ra hai trường hợp.
Trường hợp thứ nhất, tài sản bố bạn để lại là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn
Nếu đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn thì trước hết phải giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết trước theo quy định tại Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình 2000:
“Điều 31. Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng
1. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế.
2. Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thoả thuận cử người khác quản lý di sản.
3. Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế”.
Như vậy theo quy định trên thì khi bố bạn mất đối với tài sản chung mà bố bạn để lại sẽ tiến hành được chia theo nguyên tắc chia đôi, một nửa tài sản này sẽ chia cho mẹ bạn, một nửa tài sản là của bố bạn sẽ biến thành di sản thừa kế. Vì bố bạn không để lại di chúc nên phần di sản này sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật, và những người ở hàng thừa kế sẽ được hưởng di sản của bố bạn để lại.
Trường hợp thứ 2, di sản bố bạn để lại là tài sản riêng của bố bạn
Nếu đây là tài sản riêng của bố bạn và bố bạn không để lại di chúc nên theo Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:
“Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế”.
Bên cạnh đó Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về những người có quyền thừa kế khi không có di chúc như sau:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bố mẹ bạn có 4 người con, và trước đó bố bạn có một người con riêng nên hàng thừa kế đầu tiên của bố bạn bao gồm: mẹ bạn và 4 anh chị em bạn và một người con riêng của bố. Mỗi người ở hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên những người ở hàng thừa kế có thể tự thỏa thuận để phân chia di sản. Nếu không thỏa thuận được thì một trong những người ở hàng thừa kế đầu tiên của bố bạn có quyền gửi đơn lên Tòa án nhân dân để yêu cầu chia di sản thừa kế.
Do đó để bảo vệ quyền lợi cho mình, bạn cần làm hồ sơ khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của bố mẹ để lại: Về thủ tục khai nhận di sản thừa kế bạn cần chuẩn bị các hồ sơ sau:
– Đơn yêu cầu chia di sản thừa kế;
– Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai về thừa kế
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
– Chứng tử của người chết để lại di sản
– Giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống của những người thừa kế với người để lại di sản.
– Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu của những người thừa kế.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!