Hỏi đáp vay nợ bên FE CREDIT nhưng không có khả năng chi trả có bị xử lý hình sự? Trách nhiệm khi không thực hiện nghĩa vụ khi vay tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Lúc trước tôi có vay công ty Homecredit 1 số tiền, vì ly do công việc thu nhập không ổn định nên tôi không có khả năng trả, nay cũng hơn 1 năm giờ tới nhận được 1 tin nhắn từ số điện thoại mobi lý do khởi tố, nay tôi rất sợ liệu tôi có bị ra toà không, giờ tôi muốn thanh toán thì sao, luật sư giúp tôi với.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý.
Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017
2.Giải quyết vấn đề.
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, nên chúng tôi sẽ giải quyết theo các trường hợp sau đây:
+ Nếu thực tế, với hành vi không trả nợ cho bên cho vay, bạn không có hành vi bỏ trốn hoặc bất cứ hành vi nào khác với ý định muốn chiếm đoạt luôn số tiền đó:
Căn cứ theo Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
” Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng…“.
Như vậy, cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có những căn cứ chứng minh quyền và lợi ích của mình bị một chủ thể nhất định khác xâm phạm thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cụ thể, điều kiện để khởi kiện vụ án dân sự như sau:
+ Điều kiện về chủ thể: Để khởi kiện vụ án dân sự, chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Đây là điều kiện đầu tiên phải xác định khi đương sự thực hiện việc khởi kiện căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
+ Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
Như vậy, khi bên cho vay chứng minh được bạn đã vi phạm quyền và lợi ích của họ theo hợp đồng vay tài sản giữa hai bên và họ thực hiện quyền khởi kiện bạn ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền thì bạn sẽ phải thực hiện theo đúng quyền và nghĩa vụ của bị đơn căn cứ theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bạn cần lưu ý, đối với một vụ án dân sự, không có khái niệm khởi tố vụ án dân sự và căn cứ theo Bộ luật tố tụng dân sự quy định với vai trò là cơ quan nhà nước thì Tòa án luôn luôn phải ra quyết định của mình bằng văn bản, sẽ không được sử dụng hình thức ra quyết định bằng tin nhắn.
Bên cạnh đó, Căn cứ khoản 2 ĐIều 3 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“ Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng...”.
Như vậy, sẽ khác với các quan hệ hình sự, quan hệ hành chính thì các mối quan hệ dân sự sẽ phát sinh trên cơ sở tự nguyện, tự do cam kết, thỏa thuận tất cả các quyền và lợi ích của các bên giao kết hợp đồng. Quan hệ dân sự mang tính nhân đạo, tự do cao và tất cả những thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội sẽ được tôn trọng. Đồng nghĩa với việc, khi bạn muốn thanh toán, hoàn thành nghĩa vụ của bạn đối với bên cho vay thì hoàn toàn sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của bạn và bên cho vay, nếu hai bên thỏa thuận thành công giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên thì Tòa án và pháp luật sẽ tôn trọng sự thỏa thuận đó, khi bạn đã giải quyết xong nghĩa vụ của bạn theo hợp đồng vay thì bên cho vay sẽ không còn căn cứ khởi kiện, bạn sẽ không bị kiện nữa.
+ Nếu bạn có hành vi bỏ trốn hoặc một trong các hành vi với ý định chiếm đoạt số tiền của bên cho vay:
Căn cứ theo ĐIều 175 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:
” Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.…”.
Như vậy, nếu bạn có hành vi bỏ trốn hoặc có những thủ đoạn gian dối khác nhằm chiếm đoạt số tài sản của bên cho vay với giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 thì bạn sẽ bị truy cứ trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, khi có tố giác của cá nhân, tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bạn thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng trình tự, thủ tục căn cứ theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trong trường hợp này, khi đã có đầy đủ dấu hiệu của tội phạm thì sẽ không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của bạn với bên cho vay mà bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật. Bạn và bên cho vay chỉ có quyền thỏa thuận trong phạm vi quan hệ dân sự.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!