Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 21/05/2018 11:50:02  |   Ngày cập nhật: 23/11/2019 04:35:22  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi đáp về phân chia tài sản chung khi ly hôn

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Hỏi đáp về phân chia tài sản chung khi ly hôn
  • 21 Tháng Năm, 201823 Tháng Mười Một, 2019
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi đáp về phân chia tài sản chung khi ly hôn. Xác định tài sản được chồng tặng cho là tài sản chung hay riêng của vợ chồng.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi năm nay 28 tuổi năm 2016 tôi có kết hôn với người Đài Loan qua một người bạn thân làm mai được 3 tháng thì anh ấy có về thăm tôi vào tháng 12 năm 2016 nhưng tôi không biết lý do vì anh không ở nhà tôi mà bỏ đi và cho tới bây giờ không liên lạc gì với tôi cả trong khi cưới xong ba ngày sau cưới anh ta lấy lại hết số vàng cưới đã cho tôi và bây giờ anh ta muốn ly dị cho tôi hỏi như vậy thì số vàng cưới đó anh ta chiếm hữu hết hay tôi có được hưởng phần nào không tôi hỏi để cho biết tôi có quyền lợi gì không chứ anh tôi không cần mong giúp tôi cho tôi biết thêm thông tin với

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    2. Giải quyết vấn đề:

    Bạn đang muốn hỏi về phần tài sản chồng mình có tặng cho khi kết hôn thuộc tài sản chung hay tài sản riêng của chồng, khi ly hôn bạn có được hưởng phần tài sản này hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Mặt khác, tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Theo quy định trên, tài sản chung của vợ, chồng là tài sản phát sinh từ thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp là tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

    Như vậy, trong trường hợp này, tài sản chồng bạn trao cho bạn khi kết hôn thuộc phần tài sản khó xác định, không thuộc tài sản được tặng cho riêng trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân nên nó là tài sản chung. Để chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

    Tài sản này sẽ được chia đôi, bạn nói chồng bạn đã lấy hết đi, bạn cần chứng minh anh này lấy tài sản chung đi để tiêu pha vào khoản cá nhân. Tòa án sẽ căn cứ trên yếu tố đó để chia phần tài sản chung này phù hợp và yêu cầu bên kia trả lại phần tài sản của bạn cho bạn.

    Bây giờ chồng bạn muốn ly hôn với bạn, nếu buộc phải chọn phương án Ly hôn thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ và thủ tục sau đây:

    Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

    +   Đơn xin ly hôn.

    +   Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu);

    + Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

    +   Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất/hỏng/rách/không có được bản chính thì nộp bản trích lục, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

    +   Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có).

    +   Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

    +  Trường hợp đã xuất cảnh khỏi VN: Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ/chồng sang nước ngoài (không có địa chỉ chính xác) thì phải có xác nhận của địa phương về việc một bên đã xuất cảnh.

    +   Nếu hai bên đăng ký kết hôn bên nước ngoài muốn giải quyết ly hôn tại Việt Nam thì phải làm hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn được.

    Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

    Thời hạn xét xử: Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. 

    Thẩm quyền giải quyết:  
    Tòa án nhân dân quận huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cư trú của vợ hoặc chồng. Trường hợp xuất cảnh hoặc ĐKKH tại nước ngoài thì tòa án nhân dân tỉnh thụ lý giải quyết.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chia tài sản chung của vợ chồng

    Chia tài sản chung khi ly hôn

    Chứng minh tài sản riêng

    Đơn ly hôn đơn phương

    Tài sản chung

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá