Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Nghĩa vụ của người lao động khi vi phạm thời gian báo trước.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư ơi cho em hỏi chút ạ. Em làm việc cho xí nghiệp may Bảo Lộc hồi đầu tháng 3 em có làm đơn chấm dứt hợp đồng. Trong thời gian báo trước 45 ngày em có nghỉ 5 ngày 1 ngày ốm và 4 ngày không lí do nhưng xí nghiệp bắt em làm lại 45 ngày kể từ ngày nghỉ không lí do đó nhưng em không đồng ý và chỉ làm bù đủ 45 ngày sau đó tới ngày lấy lương em tới nhưng xí nghiệp bảo là em nghi ngang nên không trả lương và sổ bảo hiểm. Vậy cho em hỏi em có sai luật không và phải làm sao thì em mới lấy được lương và sổ bảo hiểm. Em xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Liên quan đến vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động, Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định hợp đồng lao động sẽ chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người laođộng thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Ngoài các trường hợp nói trên, hợp đồng lao động có thể chấm dứt trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đưa ra yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012.
Theo đó, về phía người lao động, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cần phải có lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động. Cụ thể:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
…
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.
Như vậy, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà tuân thủ những điều kiện nói trên thì không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Ngược lại, nếu người lao động vi phạm các điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nói trên, tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trái pháp luật thì theo Điều 43 Bộ luật lao động, người lao động sẽ:
“ Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 126 Luật lao động năm 2012, bạn nghỉ 05 ngày trong đó có 01 ngày ốm và 04 ngày là không lý do, như vậy công ty chỉ chấp nhận bạn nghỉ 01 ngày là đúng theo quy định pháp luật còn lại 04 ngày không lý do người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật ở đây.
“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
…
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Bạn nghỉ việc tại công ty và có thời hạn báo trước khi nghỉ cho phía người sử dụng lao động là 45 ngày, bạn đã ký và làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn trước đó với người sử dụng lao động, trong 45 ngày bạn đã nghỉ 01 ngày ốm theo đúng quy định pháp luật. Như vậy bạn còn 44 ngày chưa hoàn thiện, một là bạn tiếp tục thực hiện 44 ngày còn lại, hai là bạn có thể bồi thường 44 ngày không thực hiện tiếp công việc này và nghỉ ngang. Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật lao động năm 2012:
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy, bạn vi phạm về thời hạn báp trước với người sử dụng lao động, do đó bạn phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước là 44 ngày.
Bên phía người sử dụng lao động không trả lương và sổ bảo hiểm cho bạn khi đến ngày nhận lương bạn đi lấy vì lý do bạn nghỉ ngang là không đúng, bởi vì dù bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay trái pháp luật thì công ty vẫn có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012:
” Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
…
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Nếu công ty vẫn gây khó khăn không trả sổ bảo hiểm và lương thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến Giám đốc công ty hoặc khiếu nại đến Phòng lao động – thương binh và xã hội nơi công ty đóng trụ sở.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!