Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 22/01/2018 09:12:24  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:55:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi đáp về trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông dẫn đến hậu quả chết người

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Hỏi đáp về trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông dẫn đến hậu quả chết người
  • 22 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi đáp về trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông dẫn đến hậu quả chết người. Không có giấy phép lái xe chở bạn ngồi sau ngã chết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em chở người bạn tham gia giao thông trên đường gặp trời mưa nên xe bị trượt bánh nên bị ngã em và người bạn cùng ngã nhưng không may bạn em qua đời hiện giờ được thông báo của bên cảnh sát là em có thể bị từ 3 đến 10 năm tù vì không có giấy phép lái xe, bên gia đình bạn em đã viết bãi nại vậy em có bị ngồi tù không?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật hình sự năm 2015

    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015

    Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

    Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC

    Luật giao thông đường bộ năm 2008

    2. Nội dung tư vấn:

    Tai nạn giao thông, cho dù xảy ra vì bất kỳ lý do gì thì cũng đã gây ra những thiệt hại nhất định về tài sản, về người. Ngoài việc xác định việc bồi thường sau khi tai nạn xảy ra thì trách nhiệm pháp lý đối với các bên liên quan là một vấn đề được nhiều người quan tâm, nhất là những người liên quan đến vụ việc tại nạn giao thông. Trường hợp của bạn cũng là một ví dụ. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét các phương diện sau:

    Trước hết, theo thông tin, bạn chở một người bạn tham gia giao thông trên đường, gặp trời mưa nên xe của bạn bị trượt bánh, cả bạn và người bạn của bạn đều cùng ngã, nhưng không may bạn của bạn qua đời. Bạn không có giấy phép lái xe. Tuy nhiên, phía cảnh sát giao thông có cung cấp thông tin cho bạn rằng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Có thể thấy, trong thông tin không nói rõ, sự việc xảy ra như thế nào, tuy nhiên, để có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn – người điều khiển phương tiện phải đáp ứng các dấu hiệu của tội phạm được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 có quy định:

    “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Làm chết người; 

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; 

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; 

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: 

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; 

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; 

    …”.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 được trích dẫn ở trên thì bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Các yếu tốt cấu thành của tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ được xem xét trên bốn yếu tố cơ bản là chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan của tội phạm. Cụ thể:

    Thứ nhất, về mặt khách quan của tội phạm:

    – Hành vi khách quan: Người phạm tội phải có các hành vi vi phạm quy định về điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ. Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản.

    Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thường thể hiện ở các hành vi vi phạm các quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 và các quy định hướng dẫn thi hành Luật giao thông đường bộ như phóng nhanh vượt ẩu, vượt đèn đỏ, đi sai làn đường…

    – Về hậu quả: Hành vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải gây thiệt hại về tính mạng, hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 được trích dẫn ở trên thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu hành vi của họ gây ra hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau:

    • Làm chết một người;
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; 
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    Về mặt nguyên tắc, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia đường bộ khi mà giữa hành vi khách quan (hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ) và hậu quả, thiệt hại xảy ra có mối quan hệ nhân quả. Hậu quả xảy ra trên thực tế phải xuất phát từ nguyên nhân là hành vi vi phạm của người phạm tội.

    Điều đó có nghĩa, nếu có hành vi phạm quy định về giao thông đường bộ, và có hậu quả xảy ra thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 được trích dẫn ở trên nhưng hành vi phạm tội không phải là nguyên nhân dẫn đến hậu quả, thiệt hại xảy ra thì người có hành vi vi phạm cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

    Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, bạn chở người bạn tham gia giao thông, gặp trời mưa và xe trượt bánh dẫn đến việc cả bạn và bạn đều bị ngã, nhưng không may bạn của bạn qua đời. Bạn không có Giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện này. Có thể thấy, vụ việc tai nạn giao thông của bạn đã có hậu quả nghiêm trọng làm chết 01 người. Thời điểm xảy ra tai nạn, bạn không có Giấy phép lái xe. Mặc dù việc bạn không có Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông là một hành vi vi phạm quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông. Tuy nhiên, hành vi này không phải là nguyên nhân gây ra việc bạn ngã xe dẫn đến việc bạn của bạn – người ngồi sau xe của bạn bị chết.

    Đồng thời, trong thông tin bạn cũng không nói rõ, ngoài việc chưa có Giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, bạn có hành vi vi phạm nào khác như chạy quá tốc độ, không chú ý quan sát, chạy sai làn đường… hay không. Do vậy, khi xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự của bạn có thể xảy ra hai trường hợp:

    – Trường hợp trong vụ việc xảy ra tai nạn, bạn hoàn toàn đi đúng làn đường, đúng tốc độ, không có bất kỳ hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nào khác ngoài việc không có Giấy phép lái xe thì trường hợp này, như đã phân tích, việc chưa có Giấy phép lái xe không phải là nguyên nhân gây ra việc ngã xe, dẫn đến cái chết cho người bạn của bạn. Do vậy, trường hợp này, mặc dù bạn có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ nhưng hành vi này không có mối quan hệ nhân quả với hậu quả xảy ra là cái chết của người bạn của bạn nên bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không đáp ứng đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ.

    – Trường hợp trong vụ việc xảy ra tai nạn, ngoài việc không có Giấy phép lái xe, thì bạn còn có các hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông khác như đi sai làn đường, đi quá tốc độ, không chú ý quan sát… và hành vi này là nguyên nhân gây ra sự kiện ngã xe, làm cho bạn của bạn chết thì trường hợp này, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015.

    Tuy nhiên, trong thực tế, vụ việc tai nạn của bạn vẫn đang trong quá trình điều tra, chưa có kết luận điều tra xác định hành vi phạm tội của bạn, chưa xác định được mức độ lỗi của các bên, nên chưa thể khẳng định chính xác việc bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa. Bạn nên cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.

    Thứ hai, về mặt chủ quan của tội phạm:

    Người phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ phải có lỗi trong việc gây ra hậu quả thực tế. Về vấn đề lỗi của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được xác định là lỗi vô ý, bởi người tham gia giao thông đường bộ cho dù có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì họ cũng không mong muốn hậu quả là  làm chết người, gây thương tích cho người khác hay gây thiệt hại về tài sản cho người khác sẽ xảy ra. Đồng thời, trường hợp người phạm tội có lỗi cố ý, tức là mong muốn bằng hành vi của mình làm chết người, hay gây thương tích cho người khác, hay gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản cho người khác thì đây được xác định không thuộc cấu thành của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ mà mang dấu hiệu của các tội khác như Tội giết người, Tội cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản của người khác, hoặc cố ý gây thương tích cho người khác. Do vậy, người phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ phải có lỗi vô ý.

    Lỗi vô ý trong mặt chủ quan của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ bao gồm lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả. Trong đó, căn cứ theo quy định tại Điều 11 Bộ luật hình sự năm 2015 thì vô ý vì quá tự tin được xác định là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Còn vô ý do cẩu thả được hiểu là trường hợp người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

    Trong trường hợp của bạn, mặc dù bạn có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông vì đã điều khiển phương tiện giao thông đường bộ khi chưa có Giấy phép lái xe, tuy nhiên chưa xác định chính xác được việc bạn có lỗi hay không trong việc gây ra việc ngã xe, dẫn đến việc bạn của bạn chết, nên chưa thể khẳng định bạn đáp ứng yếu tố về mặt chủ quan của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông hay không.

    Thứ ba, về mặt khách thể:

    Khách thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được xác định là trật tự an toàn giao thông đường bộ. Trong đó, đối tượng mà tội phạm này tác động tới là những phương tiện tham gia giao thông đường bộ, như xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng…. Mà trong trường hợp của bạn, mặc dù theo thông tin, bạn bị ngã, mặc dù không va chạm với phương tiện giao thông khác, nhưng với việc bị ngã, cũng đã tác động và gây thiệt hại cho chiếc xe mà bạn đang điều khiển.

    Thứ tư, về mặt chủ thể:

    Chủ thể của tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ được xác định là người tham gia giao thông. Người tham gia giao thông đường bộ, theo khoản 22 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008, được xác định gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. Trong đó, người điều khiển phương tiện bao gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

    Trong trường hợp của bạn, bạn là người điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ nên bạn cũng được xác định là một người tham gia giao thông đường bộ, có thể được xác định là chủ thể của tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ.

    Tuy nhiên, khi bạn là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, bạn sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã từ đủ 16 tuổi trở lên. Do vậy, nếu bạn có hành vi phạm tội khi bạn dưới 16 tuổi thì bạn cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Qua phân tích ở trên, có thể xác định, bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Trường hợp bạn không đáp ứng một trong các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên thì bạn cũng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự dù có hậu quả chết người xảy ra.

    Trường hợp bạn đủ yếu tố cấu thành tội phạm để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì với hậu quả làm chết 01 người, và không có Giấy phép lái xe thì căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 có quy định, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    Trường hợp này, mặc dù gia đình bạn đã thỏa thuận được được với gia đình người bị hại và họ đã viết đơn bãi nại cho bạn, tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 là tội bị khởi tố không phụ thuộc vào yêu cầu của người bị hại. Do vậy, khi bạn đáp ứng đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì việc bãi nại của gia đình người bị hại không phải là căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự cho bạn, bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như bình thường.

    Trường hợp bạn không đáp ứng yếu tố cấu thành tội phạm để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn cũng sẽ bị xử phạt hành chính với hành vi vi phạm của mình.

    Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, sự việc đang trong quá trình điều tra, nên để xác định chính xác việc bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, cần căn cứ vào kết luận chính thức của cơ quan điều tra và những bằng chứng, chứng cứ liên quan đến vụ việc này. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Gây tai nạn giao thông

    Gây tai nạn giao thông không có lỗi

    Tai nạn giao thông gây chết người

    Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá