Hỏi đáp xử lý hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy 3.8 gam như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư ạ. Cho em hỏi về tàng trữ ma túy với số lượng 3.8g. Bạn em vào ngày 12 tháng 11 năm 2017 bị công an thành phố bắt quả tang có tàng trữ 3.8g ma túy đá ... Theo em biết 2018 sẽ sữa đổi luật tàng trữ ma túy nên cho em hỏi là nếu như bạn em bị bắt như vậy sẽ sử theo Luật 2018 hay 2017 ạ. Em chào và em cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự 2015
2. Nội dung tư vấn:
Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015 ra đời, ngoài việc kế thừa nội dung, tinh thần của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì cũng đã xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Tuy nhiên, việc bãi bỏ một số tội đã quy định trước đó, quy định thêm một số mới hay tách một số tội từ các tội ghép đã được quy định cũng đã gây không ít khó khăn, thắc mắc trong việc áp dụng quy định của pháp luật đối với những hành vi phạm tội xảy ra vào cuối năm 2017 nhưng chưa được xét xử. Trường hợp của bạn cũng là một ví dụ. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét các phương diện sau:
Trước hết, theo thông tin, bạn của bạn bị bắt về hành vi tàng trữ trái phép 3,8g ma túy đá. Ma túy đá, hay còn gọi là “hàng đá”, “chấm đá”, “pha lê”, là một loại ma túy tổng hợp có tên khoa học là Methamphetamine, thường thể hiện dưới dạng bột, hay tinh thể rắn. Đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nếu áp dụng Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và bị truy cứu về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy nếu áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn của bạn có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy (không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy) và bị phát hiện, bắt quả tang trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 nhưng chưa bị truy tố, xét xử. Trường hợp này, khi xác định văn bản pháp luật cần áp dụng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn của bạn thì tại mục 1 Công văn 04/TANDTC-PC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Tòa án nhân dân tối cao cũng có quy định:
“1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 (ngày Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành), khi xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm và thi hành án hình sự cần áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:
a) Tất cả các điều khoản của Bộ luật Hình sự năm 2015 được áp dụng để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018;
b) Các điều khoản của Bộ luật Hình sự năm 2015 xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới; miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích;
c) Tội phạm mới quy định tại các Điều 147, 154, 167, 187, 212, 213, 214, 215, 216, 217, 217a, 218, 219, 220, 221, 222, 223, 224, 230, 234, 238, 285, 291, 293, 294, 297, 301, 302, 336, 348, 388, 391, 393 và 418 của Bộ luật Hình sự năm 2015; các điều luật bổ sung hành vi phạm tội mới, các điều luật quy định một hình phạt mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới; các điều luật quy định hạn chế phạm vi miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội thì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng quy định tương ứng của các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự có hiệu lực trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 để giải quyết;
d) Các điều luật mới quy định tội được tách ra từ các tội ghép trong Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2009/QH12 (sau đây gọi Bộ luật Hình sự năm 1999), nếu có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 để giải quyết; nếu không có lợi cho người phạm tội thì vẫn áp dụng quy định tương ứng của các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự có hiệu lực trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 để giải quyết;“
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn của bạn có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, nhưng không nhằm mục đích mua bán, chuyển nhượng. Tùy vào từng Bộ luật hình sự được áp dụng mà mức hình phạt áp dụng với bạn của bạn cũng khác nhau, cụ thể:
- Nếu căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 để xử lý hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy của bạn của bạn:
Trường hợp này, căn cứ theo quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì với hành vi tàng trữ 3,8 gam ma túy đá, bạn của bạn sẽ bị xử phạt với khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm theo khoản 1 của Điều luật này.
Trường hợp, bạn của bạn phạm tội nhiều lần, có tổ chức, vận chuyển, mua bán qua biên giới hay có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy được quy định tại một trong các điểm từ điểm g, đến điểm n khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì bạn của bạn sẽ bị xử phạt với khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Nếu căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự năm 2015 để xử lý hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy của bạn của bạn:
Trường hợp này, căn cứ theo quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 thì với hành vi tàng trữ 3,8 gam ma túy đá (không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy, bạn của bạn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp bạn của bạn có tổ chức, phạm tội từ 02 lần trở lên, hoặc có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Qua phân tích ở trên, có thể thấy, cùng một hành vi tàng trữ trái phép 3,8 gam ma túy đá (không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy) nhưng nếu áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự năm 2015 thì sẽ có lợi hơn cho người phạm tội so với việc áp dụng quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, bởi mức hình phạt của từng khung hình phạt áp dụng đối với người phạm tội nhẹ hơn.
Đồng thời, Tội tàng trữ trái phép chất ma túy tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 được xác định là một tội được tách ra từ tội ghép là Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Do vậy, trên cơ sở này, xét thấy, mặc dù hành vi tàng trữ 3,8 gam ma túy đá của bạn của bạn được diễn ra và phát hiện trước 01 tháng 01 năm 2018 và chưa truy tố, khởi tố, xét xử, nhưng căn cứ theo quy định tại điểm d, mục 1 Công văn 04/TANDTC-PC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Tòa án nhân dân tối cao được trích dẫn ở trên, thì sẽ áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 để xử lý, xét xử, truy tố với bạn của bạn. Cụ thể, sẽ áp dụng quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015, theo đó:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
…”.
Như vậy, qua phân tích, đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước ngày Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành mà chưa được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 để truy cứu trách nhiệm hình sự với người phạm tội, nếu Tội tương ứng với hành vi phạm tội này trong quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 là tội được tách ra từ một tội ghép được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009 và việc áp dụng tội này sẽ có lợi hơn cho người phạm tội. Trường hợp của bạn, hành vi của bạn của bạn sẽ được truy cứu theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!