Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 12/05/2018 08:46:00  |   Ngày cập nhật: 05/01/2020 03:26:37  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác bị xử lý như thế nào?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Hỏi về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác bị xử lý như thế nào?
  • 12 Tháng Năm, 20185 Tháng Một, 2020
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác bị xử lý như thế nào? Yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích cho người khác.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư! Cha em đi nhậu với 2 người khác trong cuộc nhậu có lời qua tiếng lại sao đó 1 trong 2 người đó dùng một khúc cây đánh liên tục vào cha em . Cha em đã năn nỉ " tao sai rồi mầy cho tao xin lỗi mầy đi , tao lạy mầy tha cho tao..." nhưng hắn trả lời " má đánh cho thằng già này chết " sau đó cha em xỉu họ bỏ đi người dân đã báo công an xã. Cha em bị thương chỗ mắt nhập viện nhưng họ không có thái độ ân hận thi cho em hỏi hắn sẽ bị xử lí thế nào?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý

    • Bộ luật hình sự năm 2015
    • Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017
    • Nghị định 167/2013/NĐ-CP

    2.Giải quyết vấn đề:

    Tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017 có quy định:

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    …

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
    …

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
    …

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
    a) Làm chết người; 

    …

    5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
    a) Làm chết 02 người trở lên; 

    …”

    Tội cố ý gây thương tích được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực có thể sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hay thủ đoạn khác tác động gây tổn thương đến cơ thể của họ. Hành vi dùng vũ lực có thể chỉ bằng sức mạnh của cơ thể như đấm, đá,… hay có kèm hung khí như dao, búa, gậy,…tác động lên cơ thể của nạn nhân hoặc dùng thủ đoạn gián tiếp ép nạn nhân tự gây thương tích hoặc xô đẩy làm cho họ bị ngã, va vào vật cứng dẫn đến thương tích. Điều này để lại thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như:

    + Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    + Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    + Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

    + Có tổ chức; 

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

    + Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

    + Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

    + Có tính chất côn đồ; 

    + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    Bố bạn bị đánh nhiều chỗ và có để lại thương tích, do đó, nếu thương tích của bố bạn từ 11% đến 30 % hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 134.

    Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 nêu trên hay tái phạm nguy hiểm, phạm tội từu hai lần trở lên thì sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 6 năm.

    Nếu bố bạn bị biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hay tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 nêu trên thì bị phạt tù từ 7 năm đến 14 năm.

    Do đó, tùy mức độ tổn thương cơ thể khác nhau mà họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức khác nhau. Tỷ lệ tổn thương cơ thể của bố bạn không thuộc những trường hợp trên nên họ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà sẽ bị xử phạt hành chính căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    …e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”

    Theo đó, đối tượng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác.

    Ngoài ra, đối với hành vi này, đối tượng còn phải bồi thường cho bố bạn khi bố bạn bị xâm hại về sức khỏe. Mức bồi thường được xác định theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015:

    + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    + Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở là không quá 65.000.000 đồng.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Cố ý gây thương tích

    Cố ý gây thương tích cho người khác

    Cố ý gây thương tích hay giết người

    Hành vi đánh người gây thương tích

    tội cố ý gây thương tích

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá