Hỏi về phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc. Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Gia đình ông bà tôi có 7 người con 2 trai 5 gái. Mảnh đất của ông có sổ đỏ nhưng nay ông đã mất nhưng chưa có di chúc thừa kế. Vậy mảnh đất này sẽ thuộc về ai và chia như thế nào ạ?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Do bạn không nói rõ đất này thuộc đất của ông bạn hay đất chung của ông bà bạn nên chia ra làm hai trường hợp sau:
Trường hợp 01: Đất này thuộc đất riêng của ông bạn, nên khi ông mất không để lại di chúc đất được chia theo pháp luật căn cứ theo Điều 651 Luật Dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…..
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Căn cứ theo quy định trên, ông bạn sẽ để lại tài sản riêng cho 7 người con cùng với người vợ của mình, mảnh đất được chia đều giá trị cho 08 người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, ngoài ra nếu ông bạn còn bố mẹ của ông hoặc có con nuôi, con riêng hợp pháp sẽ cộng thêm cả những người này vào để chia phần thừa kế theo pháp luật này.
Trường hợp 02: Đất này thuộc tài sản chung của ông bà, căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
…
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Nếu bà bạn còn sống lúc này tài sản sẽ được chia đôi, phần tài sản của ông bạn được chia theo pháp luật như ở trường hợp 1.
Nếu lúc ông bạn mất bà bạn cũng đã mất và không để lại di chúc, phần tài sản cũng được chia chung theo pháp luật, dựa theo quy định đã phân tích ở trường hợp 01 để chia. Phần của ông sẽ chia theo hàng thừa kế thứ nhất của ông, phần của bà sẽ chia theo hàng thừa kế thứ nhất của bà.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!