Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 15/04/2018 10:00:53  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 06:20:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Hỏi về việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Hỏi về việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
  • 15 Tháng Tư, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Hỏi về việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác bồi thường như thế nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi muốn hỏi về việc xúc phạm nhục mạ người khác. Bố tôi đã qua đời vì bị xúc phạm nhục mạ dẫn đến tổn thương về thần kinh gây tăng huyết áp và xuất huyết não dẫn đến tử vong. Cho tôi hỏi như thế có thể khởi tố hình sự hay không? Theo điều luật nào và sẽ xử lý như thế nào? Người kia không động chạm đến người của bố tôi. Chi dùng lời nói chửi rủa bố tôi. Chỉ thẳng tay vào mặt bố tôi chửi. Việc như vậy sẽ xử lý theo bộ luật như thế nào? Tội danh như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi sớm Xin cảm ơn

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    – Hiến pháp 2013

    – Bộ luật hình sự 2015

    – Bộ luật dân sự 2015

    2. Giải quyết vấn đề

    Tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định rõ : “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”. Do đó, mọi hành vi xâm phạm về danh dự, nhân phẩm của người khác là hành vi vi phạm pháp luật.

    Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

    “Điều 155. Tội làm nhục người khác

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

    b) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Tội làm nhục người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý, xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Để xác định tội làm nhục người khác cần có đầy đủ các yếu tố cấu thành:

    Thứ nhất, về chủ thể: Là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luậ hình sự 2015.

    Thứ hai, về khách thể: Xâm phạm đến quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm của người khác

    Thứ ba, về mặt khách quan: Tội này được thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới các hình thức:

    + Thể hiện bằng lời nói: Có lời lẽ sỉ nhục, xóa mạ, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác.

    + Thể hiện bằng việc làm: Như có những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu.

    + Thể hiện bằng hành động: lột quần áo, nhổ vào mặt, bôi bẩn vào mặt, xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự,nhân phản của người khác.

    Đặc trưng của hành vi nêu trên thường là diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người. Hành vi có tính chất làm nhục người khác chỉ coi là tội làm nhục người khác khi hành vi đó xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân. Nếu chỉ là những lời lẽ hành động có tính chất thiếu văn hóa như chửi rủa nhau ở đám đông, đổ nước bẩn vào nhau hoặc trong quán nhậu cãi nhau rồi hắt bia, rượu vào mặt nhau thì không phải là tội phạm, mà tùy trường hợp có thể bị xử phạt hành chính. Trên thực tế, việc xác định như thế nào là danh dự, nhân phẩm bị xúc phạm nghiêm trọng là vấn đề phức tạp và không rõ ràng, cụ thể. Bởi lẽ, cùng một hành vi xâm phạm nhưng người bị hại, có người thấy bị nhục, bị xúc phạm nhưng có người lại thấy bình thường. Đối với người phạm tội cũng có những nhận thức tương tự. Khi thực hiện hành vi đó, người phạm tội cho rằng với hành vi như thế thì người bị hại sẽ thấy bị nhục hay rất nhục nhưng có người bị hại lại thấy chưa phải là hành vị gây nhục, xúc phạm. Dó đó, nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì chưa thể xác định chính xác mà cần kết hợp các yếu tố như trình độ nhận thức, các mối quan hệ gia đình và xã hội, địa bị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, dư luận xã hội về hành vi lăng nhục đó…

    Thứ tư, về mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

    Như vậy, với hành vi cố ý dùng lời lẽ chửi rủa, chỉ thẳng tay vào mặt bố bạn, dẫn đến tổn thương về thần kinh gây tăng huyết áp và xuất huyết não dẫn đến tử vong, người này đủ yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác. Gia đình bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến Cơ quan công an nơi người này cư trú.

    Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, đối với hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bố bạn thì người phạm tội còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:

    + Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

    + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

    +Thiệt hại khác do luật quy định.

    + Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Do bố bạn đã mất nên người nhận khoản tiền bồi thường là những người thân thích, gần gũi nhất với bố bạn bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng nạn nhân.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Đánh ghen làm nhục người khác bị tội gì

    Đánh ghen làm nhục người khác bị xử lý thế nào

    Làm nhục người khác

    Tội làm nhục người khác

    Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi làm nhục người khác

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá