Hướng dẫn cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần năm 2018. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Tóm tắt câu hỏi:
Em xin chào anh chị: Anh/chị tư vấn giúp em hồ sơ để hưởng BHXH 1 lần và số tiền em nhận được là bao nhiêu theo số tháng đóng BHXH như sau: Tháng 10/2012-12/2012 (1.500.000). Tháng 1/2013-1/2013 (1.800.000). Tháng 1/2014-12/2014 (2.100.000). Tháng 1/2015-6/2015 (2.400.000). Tháng 7/2015-12/2015 (2.942.000). Tháng 1/2016-12/2016 (3.317.000). Tháng 1/2017-2/2017 (3.552.000). Tổng số tháng đóng BHXH là 3 năm 6 tháng. Em cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
+ Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2.Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, về thủ tục xét hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Trước tiên, bạn cần phải thuộc đối tượng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”
Khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
+ Người ra nước ngoài để định cư: phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng quy định tại điểm c khoản 1 điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: phải nộp trích sao hồ sơ bệnh án .
Thứ hai, để xác định mức bảo hiểm xã hội một lần bạn được hưởng cần xác định được thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm để tính bảo hiểm xã hội một lần và thời gian bắt đầu tham gia bảo hiểm.
Về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, theo thông tin bạn cung cấp, bạn tham gia bảo hiểm xã hội trong vòng 4 năm 5 tháng từ tháng 10/2012 đến 02/2017.
Pháp luật hiện hành tại khoản 4 điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“4.Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”
Như vậy, thời gian tham gia đóng bảo hiểm bao gồm 15 tháng (1 năm 03 tháng) trước thời điểm 01/2014 và 38 (3 năm 2 tháng) tháng kể từ thời điểm 01/2014 trở đi. Như vậy, bạn có 1.5 năm tham gia bảo hiểm trước thời điểm 01/2014 và 3.5 năm tham gia bảo hiểm xã hội kể từ thời điểm 01/2014 trở đi.
Cũng theo thông tin bạn cung cấp thì mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp của bạn do người sử dụng lao động quyết định nên theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.”
Theo đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm để tính bảo hiểm xã hội một lần và các khoản trợ cấp khác của bạn được xác định là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội . Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp của bạn sẽ được xác định theo công thức:
Mức bình quân tiền lương tháng = (3 x 1.500.000 + 12 x 1.800.000 + 12 x 2.100.000 + 6 x 2.400.000 + 6 x 2.942.000 + 12 x 3.317.000+ 2 x 3.552.000) : 53 = 2.464.000 (VNĐ/tháng)
Cuối cùng, điểm a, điểm b khoản 2 điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội quy định cụ thể:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;”
Từ những phân tích và căn cứ nêu trên, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần bạn có thể được nhận trong trường hợp này được xác định là:
Bảo hiểm xã hội một lần= mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội (VNĐ) x thời gian tham gia bảo hiểm xã hội (năm) x mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần= (2.464.000 x 1.5 x 1.5) + (2.464.000 x 2 x 3.5) = 22.792.000 (VNĐ).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!