Hướng dẫn thủ tục, nơi có thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn. Thủ tục, ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho e hỏi: Vợ chồng em gần 2 năm nay không gần gũi chuyện tình cảm, em có đề nghị ly hôn rất nhiều lần rồi nhưng chồng em không chịu. Em viết đơn nhưng chồng em không chịu ký. Giờ 2 vợ chồng không sống cùng nhau (mỗi người 1 công việc làm cách xa nhau). Lý do em muốn ly hôn là tình cảm vợ chồng ngày càng dạn nứt. Em có 1 con trai hơn 3 tuổi, về phần nuôi con thì sẽ như thế nào? Em có đc quyền nuôi con không? Về vấn đề hộ khẩu hiện tại mỗi người khẩu 1 tỉnh khác nhau. Và chúng em đăng ký kết hôn tại 1 xã thuộc huyện của tỉnh Yên Bái. Nơi mà trước đây khẩu của em ở đó. Nhưng giờ nếu ly hôn thì chúng em muốn về thành phố Yên Bái giải quyết có được không? Hay bắt buộc kết hôn ở đâu thì phải ly hôn ở đó? Và thủ tục cần gồm những gì? Em xin chân thành cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn, bạn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Căn cứ điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Thẩm quyền thụ lý vụ án theo lãnh thổ: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Như vậy, bạn phải gửi đơn về Toà án nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú hoặc nơi chồng bạn đang làm việc để Toà án có thể thụ lý đơn của bạn.
Về vấn đề con cái: Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“………
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
…”
Theo thông tin bạn cung cấp, con bạn hiện nay trên 3 tuổi ( trên 36 tháng tuổi) nên Toà án sẽ căn cứ vào các điều kiện của các bên đảm bảo được quyền lợi của con để quyết định ai là người nuôi con.
Về hồ sơ ly hôn: bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Giấy tờ chứng minh nhân thân của vợ và chồng bản sao có chứng thực (chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn hạn,…).
– Sổ hộ khẩu bản sao có chứng thực.
– Giấy đăng ký kết hôn.
– Đơn xin ly hôn đơn phương.
– Giấy đăng ký kết hôn bản gốc.
– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có).
– Bản sao có chứng thực các giấy tờ về tài sản (nếu có).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!