Khai nhận thừa kế theo di chúc có phải khai anh em vào không? Quy định về di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Ngoại em có một mảnh đất có viết di chúc lại cho mẹ em, thời gian qua mẹ em làm giấy thừa kế chuyển tên qua cho mẹ em và chính quyền cho thời gian niêm yết để kiện là 15 ngày , sau thời gian đó không ai kiện tụng thì quyền sử dụng đất chuyển sang cho mẹ em rồi, mà bây giờ dì 2 (là con riêng của bà ngoại em) đòi đi kiện do lúc khai thừa kế thì mẹ em không có khai bà ấy. Nhưng mà bây giờ giấy tờ đã sang tên mẹ em rồi, vậy bà ấy có kiện được không ạ? Em cám ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Theo thông tin bạn cung cấp ngoại bạn có một mảnh đất có viết di chúc lại cho mẹ bạn, thời gian qua mẹ bạn làm giấy thừa kế chuyển tên qua cho mẹ bạn và chính quyền cho thời gian niêm yết để kiện là 15 ngày, sau thời gian đó không ai kiện tụng thì quyền sử dụng đất đã được chuyển sang cho mẹ bạn.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo quy định của Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 quyền thừa kế cá nhân như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Di chúc của ngoại bạn đáp ứng đủ điều kiện di chúc hợp pháp, thì thực hiện theo nội dung di chúc.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì ngoại bạn để lại di chúc giao toàn bộ tài sản cho mẹ bạn thì ngoại bạn có thể định đoạt phần tài sản của mình.
Điều kiện để một di chúc hợp pháp như sau:
+ Người lập di chúc: Người lập di chúc phải là người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa cưỡng ép.
+ Nội dung di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
+ Hình thức của bản di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực; Như vậy, tùy thuộc vào loại di sản mà pháp luật quy định hình thức của di chúc, di chúc bằng văn bản không có yêu cầu công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện đã nêu ở trên.
Di chúc bằng miệng: Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
+ Nội dung của di chúc: Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
+ Hiệu lực của di chúc: Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, trong trường hợp, di chúc của ngoại bạn để lại đủ các điều kiện nêu trên thì được coi là một di chúc hợp pháp và được chỉ định tức là mẹ bạn là người có quyền hưởng thừa kế và 2 dì của bạn sẽ không có quyền được hưởng phần di sản này.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!