Khởi kiện đòi lại đất khi nhờ người khác đứng hộ tên trên sổ đỏ. Đứng tên hộ trên sổ đỏ có được tự ý bán cho người khác không?
Tóm tắt câu hỏi:
Dì từ nhỏ sống chung với bà, khi bà mất để lại cho dì tôi 1 căn nhà và toàn bộ diện tích đất! Các Anh chị của Dì đến UBND xã làm thủ tục nhận thừa kế. Dì tôi không có chồng nên các anh chị sợ giao 1 mình đứng GCNQSD đất sẽ bị người khác dụ bán vì khi giao toàn quyền sẽ chỉ mình dì ký hợp đồng mua bán nên đã thống nhất giao cho người chị đứng đồng sợ hữu giúp giữ tài sản cho dì! Nào ngờ người chị lại nổi lòng tham đòi giành hết tài sản của dì nên kính xin các cô chua giúp dì phải làm như thế nào để lấy lại ạ! Người chị này là con riêng của bà có nghĩa cùng mẹ nhưng khác cha vì anh chi em quá tin tưởng nên đã cho đứng hộ em mình xin giúp cho ạ! Tôi là người hàng xóm với dì thấy dì bị lừa như vậy mà dì nghèo quá không đủ điều kiện nên tôi giúp dì hỏi xin giúp gì nhé các cô chú!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2.Giải quyết vấn đề
Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, việc một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định người đó là chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất đó.
Tuy nhiên, theo thông tin mà bạn cung cấp thì gia đình bạn cho một người khác đứng tên hộ, là đồng sở hữu miếng đất với dì bạn. Nhưng hiện nay cô bạn lại muốn tự ý bán đất cho người khác mà không có sự đồng ý của dì bạn.
Căn cứ Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
“1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2.Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”
Theo quy định trên, trường hợp có nhiều người cùng là đồng chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được tất cả các đồng sở hữu ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.
Vì không có chữ ký của dì bạn nên giấy tờ mua bán của cô bạn với người mua không có giá trị hiệu lực pháp lý. Do vậy, trường hợp khi cô bạn không muốn trả lại thì dì bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất vô hiệu. Và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu là hai bên phải trao lại cho nhau những gì đã nhận, do đó người mua phải trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dì bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!