Khởi kiện đòi tài sản khi cho vay quá hạn xử lý thế nào? Vay nợ không trả có đưa đơn tố cáo cơ quan công an được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có cho một người bạn vay tiền 130 triệu đồng, có giấy viết tay, thời hạn trả là 4 tháng. Tuy nhiên sau 4 tháng bạn chỉ trả được 70 triệu đồng , số còn lại xin khất và cho đến nay là hơn một năm rồi nhưng tôi đòi vẫn khất, không chịu trả! Vậy cho tôi hỏi thủ tục làm thế nào để tôi lấy lại được số tiền và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết sự việc này? Cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có cho một người bạn vay số tiền là 130 triệu đồng bằng giấy tờ viết tay, thời hạn trả là 4 tháng. Tuy nhiên, sau 4 tháng, người bạn đó chỉ trả cho bạn 70 triệu đồng, số tiền còn lại đã hơn một năm nhưng vẫn chưa trả.
Xem xét tình huống của bạn, có thể thấy, giữa bạn và người bạn đó đang tồn tại mối quan hệ vay mượn tiền – cho vay tài sản và giấy vay tiền viết tay ghi nhận quan hệ vay mượn tiền giữa bạn và người bạn đó mang bản chất của một hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể, tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Trong trường hợp của bạn, khi bạn cho người bạn đó vay tiền thì người bạn đó có nghĩa vụ phải trả đủ tiền khi đến hạn. Việc người bạn của bạn vay của bạn 130 triệu với thời hạn trả tiền là 4 tháng kể từ thời điểm vay mà đến hạn, chỉ trả được 70 triệu, số tiền còn lại chưa trả, được xác định là hành vi vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Trong trường hợp này, khi đến hạn mà người bạn của bạn chưa trả đủ số tiền đã vay thì việc có cho người bạn của bạn gia hạn thời hạn trả nợ (xin khất nợ) hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận, ý chí của bạn. Trường hợp bạn không cho người bạn của bạn gia hạn thời gian trả nợ thì người bạn này phải trả nợ theo đúng thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng.
Trường hợp của bạn, bạn không nói rõ, bạn cho bạn của mình vay có lãi hay không có lãi, tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
– Trường hợp bạn cho người bạn của bạn vay không có lãi thì khi đến hạn trả nợ, người bạn đó trả không đầy đủ thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất xác định là 10% /năm (tức 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp bạn cho người bạn vay có lãi thì khi đến hạn trả nợ, người bạn của bạn trả không đầy đủ thì người bạn này phải trả lãi theo quy định gồm: lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong giấy vay tiền tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả (theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015). và lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Từ những phân tích nêu trên, trường hợp người bạn của bạn đến hạn mà không trả đủ số tiền đã vay cho bạn thì bạn có quyền quyết định về việc gia hạn hay không gia hạn thời hạn trả nợ cho người bạn này. Trường hợp bạn không đồng ý gia hạn, người bạn này cũng tìm mọi cách để không trả nợ cho bạn thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi bên vay (người bạn của bạn) cư trú, để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ngoài ra, nếu người bạn của bạn vay tiền của bạn nhưng có các hành vi gian dối, hoặc bỏ trốn để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản; hoặc cố tình không trả lại số tiền còn lại đã vay mặc dù có đủ điều kiện, đủ khả năng để trả; hoặc có hành vi tự sử dụng số tiền này vào mục đích bất hợp pháp như cờ bạc… dẫn đến việc không có khả năng trả nợ thì trường hợp này, người bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Trường hợp này, khi phát hiện người bạn của bạn có những dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn cần làm đơn tố cáo lên Cơ quan công an, kèm theo các chứng cứ, chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp. Việc bạn của bạn của bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không phụ thuộc vào các bằng chứng chứng cứ, số tiền chiếm đoạt thể hiện cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, do thông tin không nêu rõ nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để có sự xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!