Skip to content

Trụ sở chính: Phòng 2501, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật tài chính
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai – nhà ở
    • Hỏi đáp pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
  • Tư vấn pháp luật miễn phí
  • Văn bản pháp luật
  • Dịch vụ luật sư
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Dịch vụ Luật sư
  • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
  • Tư vấn pháp luật dân sự
  • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật đầu tư
  • Tư vấn pháp luật giao thông
  • Tư vấn pháp luật hành chính
  • Tư vấn pháp luật hình sự
  • Tư vấn pháp luật hôn nhân
  • Tư vấn pháp luật lao động
  • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
  • Tư vấn pháp luật thừa kế
  • Tư vấn pháp luật thuế
  • Tư vấn pháp luật thương mại
  • Tư vấn pháp luật xây dựng
  • Văn bản pháp luật

Tư vấn pháp luật thừa kế

Ngày đăng: 20/10/2017 02:01:50  |   Ngày cập nhật: 22/11/2018 08:55:02  |   Tác giả: Lê Thị Dung

Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật

Trang chủ » Tư vấn pháp luật thừa kế » Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật
  • 20 Tháng Mười, 201722 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Lê Thị Dung
  • Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật. Em gái không thực hiện đúng nội dung trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải làm thế nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi là Đinh Văn Chung. Năm 2013 mẹ tôi mất, mẹ có để lại di sản là quyền sử dụng thửa đất có diện tích 1133m2. Sau khi mẹ tôi mất, tôi cùng em gái đã làm thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, theo thỏa thuận tôi được nhận quyền sử dụng cả 1133m2 đất trên. Tuy nhiên đến cuối năm 2016 em tôi lại tự ý bán 1 phần diên tích đất trên cho ông Huy ( Tôi không hề biết) Đến tháng 9 năm 2017 ông Huy lại bán cho ông Khôi và ông khôi đã tiến hành xây nhà trên phần đất đó, lúc này tôi mới biết em mình đã bán đất. Vậy các luật sư cho tôi hỏi tôi có thể khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế và đòi lại diện tích đất em tôi đã bán không? Nếu khởi kiện thì có gộp 2 yêu cầu trên vào cùng 1 yêu cầu khởi kiện được không hay tôi phải khởi kiện thành 2 vụ án? Xin cảm ơn các Luật sư.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    – Bộ luật dân sự năm 2005

    – Luật công chứng năm 2006

    2. Giải quyết vấn đề

    Tranh chấp đất đai về thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là một dạng tranh chấp dân sự phổ biến hiện nay. Tranh chấp thừa kế xảy ra khi người mất có di sản không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc đó không hợp pháp. Bản thân những người được hưởng thừa kế không thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế dẫn đến việc tranh chấp. Thậm chí, ngay cả khi đã có thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế nhưng vẫn có khả năng xảy ra tranh chấp do các bên không thực hiện theo đúng thỏa thuận.

    Trường hợp của bạn, mẹ bạn mất năm 2013 và để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất có diện tích 1133m2. Bạn và em gái đã làm thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cho bạn hưởng toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất 1133m2. Trước hết, cần xem xét văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bạn và em bạn có giá trị pháp lý hay không. Thời điểm làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản của bạn là năm 2013, nên sẽ áp dụng theo quy định của Luật công chứng năm 2006.

    Căn cứ theo Điều 49 Luật công chứng năm 2006 quy định về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:

    “Điều 49. Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản

    1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.

    Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.

    2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

    Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.

    3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.

    4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

    Theo quy định trên, văn bản thỏa thuận phân chia di sản “đã được công chứng” là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Quyền sử dụng đất là loại tài sản phải tiến hành đăng ký, chỉ khi nào thực hiện xong thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì người được hưởng di sản theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản mới được coi là người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Do đó, nếu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bạn và em gái có công chứng, chứng thực thì văn bản này mới có giá trị pháp lý.

    – Trường hợp 1: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản có công chứng, chứng thực

    Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng, chứng thực thì bạn có quyền khởi kiện em gái bạn, do em gái bạn không phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp và yêu cầu Tòa án buộc em bạn phải thực hiện theo thỏa thuận phân chia di sản. 

    – Trường hợp 2: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản không có công chứng, chứng thực

    Như đã phân tích ở trên, văn bản thỏa thuận phân chia di sản không có công chứng, chứng thực thì không có giá trị pháp lý. Do vậy, di sản thừa kế của mẹ bạn được chia theo pháp luật.

    Căn cứ theo Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Giả sử, hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn có bạn và em gái bạn (con đẻ) thì di sản thừa kế sẽ được chia cho bạn và em gái, mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau. Khi chưa chia di sản thừa kế thì thửa đất có diện tích 1133m2 là di sản đồng thừa kế của bạn và em gái bạn. Cho nên, khi có bất cứ biến động nào liên quan đến mảnh đất như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp…thì phải có sự đồng ý của cả bạn và em gái bạn dưới hình thức văn bản ủy quyền, thỏa thuận…Việc em gái bạn tự ý bán đất cho ông Huy khi không có sự đồng ý của bạn là hoàn toàn trái pháp luật. Và ông Huy chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Khôi cũng là sai quy định.

    Trong cả hai trường hợp trên, việc giao dịch của em gái bạn với ông Huy đều là giao dịch dân sự vô hiệu do em gái bạn không phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là hai bên sẽ phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Em gái bạn đã nhận tiền của ông Huy thì phải trả lại tiền cho ông Huy, ông Huy phải trả lại đất. Hợp đồng của ông Huy và ông Khôi cũng tương tự như vậy và các bên tự thỏa thuận với nhau về việc bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Nếu không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết khi có yêu cầu.

    Kết luận, bạn nên nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có đất để khởi kiện em gái bạn về vấn đề phân chia di sản thừa kế. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    – Đơn khởi kiện

    – Giấy tờ chứng minh di sản thừa kế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    – Giấy chứng tử của mẹ bạn

    – Văn bản thỏa thuận phân chia di sản

    – Giấy tờ tùy thân : Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu…

    Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.1950. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:

    – Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    – Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua email trả phí

    Trân trọng cám ơn! 

    Đánh giá của bạn

    Tags:

    Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

    Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế

    Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

    Chuyên viên tư vấn: Lê Thị Dung
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    1900.1950

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://hoidapphapluat.vn

    Chuyên trang Luật sư hỏi đáp pháp luật

    https://hoidapphapluat.vn

    Trang chủ chính thức

    Công ty luật Dương gia

    Thống lĩnh -Tiên phong

    DMCA.com Protection Status

    Văn phòng miền Bắc:

    Địa chỉ: Phòng 2501, tầng 25, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: lienhe@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Trung:

    Địa chỉ: Số 437 đường Tôn Đức Thắng, phường Hoà Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Nam:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM