Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 15/05/2018 06:13:27  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 07:45:04  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Không có khả năng chi trả khi mua hàng trả góp có bị khởi kiện?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Không có khả năng chi trả khi mua hàng trả góp có bị khởi kiện?
  • 15 Tháng Năm, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Không có khả năng chi trả khi mua hàng trả góp có bị khởi kiện? Nghĩa vụ trả nợ khi mua hàng trả góp.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư. Em có chuyện như sau. Em có mua trả góp iphone X giá 24.000.000 em đã thanh toán trước 9.000.000 trả góp 12 tháng mỗi tháng 1.523.000 nhưng do sơ xuất khi đi làm em bị mất tài sản đó khi đi làm. Cùng thời gian đó em mất việc. Nên không có khả năng chi trả. Hiện em đã 4 tháng chưa nộp được số tiền cần chi trả hàng tháng. Vậy em sẽ bị phạt như thế nào ạ. Đây là lần đầu tiên em bị như vậy không biết nên làm thế nào ạ mong luật sư tư vấn giúp em

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ Luật dân sự năm 2015

    Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    Bộ luật hình sự năm 2015

    2. Giải quyết vấn đề:

    Bạn mua điện thoại trả góp giá 24.000.000 đồng, bạn đã thanh toán trước 9.000.000 đồng trả góp 12 tháng mỗi tháng 1.523.000 đồng. Bạn và công ty điện thoại này có sự thỏa thuận về việc mua bán điện thoại và có hợp đồng mua bán tài sản. Căn cứ theo Điều 280 và Điều 453 Bộ Luật dân sự năm 2015:

    “Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

    1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

    2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    “Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

    1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Như vậy, bạn phải có nghĩa vụ trả tiền cho bên công ty mà bạn đã mua điện thoại trả góp đó theo sự thỏa thuận giữa bạn và công ty về thời điểm trả tiền cũng như số tiền phải trả.

    Theo thông tin bạn cung cấp, mỗi tháng, bạn phải trả mức tiền là 1.523.000 đồng và trả trong 12 tháng. Theo thông tin bạn đưa ra chưa được rõ ràng, bạn nêu hiện bạn đã chưa chi trả được 4 tháng, bạn đã chi trả được tháng nào chưa? Bạn đã thông báo về việc khó khăn trong quá trình chi trả tiền cho bên phía bán điện thoại cho bạn chưa? 

    Như vậy, có thể khi bạn thông báo về việc mất điện thoại, dựa trên hợp đồng mua bán, theo sự thỏa thuận hoặc theo quy định công ty, mà phía công ty chỉ yêu cầu chi trả khoản tiền là 3.797.000 đồng, bạn phải có nghĩa vụ trả khoản tiền này.

    Nếu bạn không thông báo để thỏa thuận với bên phía bán điện thoại cho bạn, đồng thời cũng không trả số tiền bên phía bán điện thoại sẽ có quyền khởi kiện bạn tới cơ quan tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, buộc bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    Đối với trường hợp bạn có phạm tội hay không, dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, cần làm rõ thêm tình tiết, tại thời điểm giao kết hợp đồng, thông tin, giấy tờ của bạn về họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ… mà bạn cung cấp cho bên công ty là thông tin chính xác, các thông tin về nghỉ việc, bị trộm cắp, không có khả năng chi trả khoản tiền…

    Như vậy, khi bạn chưa thanh toán hết tiền cho bên bán thì điều đó có nghĩa là chiếc điện thoại thuộc quyền sở hữu của bên bán. Việc bạn không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng là hành vi vi phạm hợp đồng. Về vấn đề bạn có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không căn cứ theo khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như:

    Trường hợp này nếu phải chịu trách nhiệm hình sự thì bạn phải chịu trách nhiệm vì tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 theo đó nếu bạn đáp ứng được 4 yếu tố cấu thành sau thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:

    – Chủ thể:

    + Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

    + Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

    – Khách thể: Xâm phạm Quan hệ sở hữu

    – Mặt khách quan của tội phạm

    + Hành vi: bao gồm các giai đoạn:Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác. Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

    – Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

    Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

    – Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi cố ý

    – Mục đích: chiếm đoạt tài sản

    Theo đó việc không trả được nợ của bạn không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của bạn, nên bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này. Bạn có thể liên hệ với bên bán điện thoại cho bạn, xin gia hạn thời gian trả nợ vì lý do của mình.

    Như vậy trong trường hợp này bạn chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự, bạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên kia và nếu việc chậm thanh toán của bạn gây thiệt hại cho bên kia thì bạn phải tiến hành bồi thường cho bên bán .

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Không có khả năng chi trả

    lạm dụng tín nhiệm

    Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Mua bán trả góp

    Mua điện thoại trả góp

    trả góp

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá