Không ký hợp đồng lao động được hưởng những quyền lợi gì khi bị thôi việc? Công ty cho nghỉ việc không có lý do người lao động có được quyền lợi gì không?
Tóm tắt câu hỏi:
Anh chị ơi. Số là em đã làm cho doanh nghiệp này đã 20 năm rồi ạ. Tuy nhiên nay doanh nghiệp em cho thôi việc bất ngờ. Và em làm từ lúc nhỏ đến giờ vẫn không ký hợp đồng gì hết ạ. Vậy giờ em bị doanh nghiệp cho thôi việc vậy em có được hưởng trợ cấp hay bồi thường gì không ạ? Em cảm ơn ạ
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý
2.Giải quyết vấn đề
Trường hợp của bạn đã làm việc tại công ty được 20 năm mà không giao kết hợp đồng lao động là vi phạm quy định pháp luật, cụ thể tại Khoản 1 Điều 8 Bộ luật lao động quy định:
“Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động”.
Theo Điều 22 Bộ luật lao động có quy định:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2.Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3.Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác”.
Như vậy, theo quy định trên, căn cứ vào thời gian bạn làm việc tại công ty, có thể xác định bạn làm việc tại công ty là theo hợp đồng không xác định thời hạn.
Tại Điều 44 Bộ luật lao động quy định: doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động hoặc vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc mà doanh nghiệp không thể giải quyết được việc làm mới thì phải trả trợ cấp mất việc làm
Như vậy, nếu phía người sử dụng lao động có thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, đã tiến hành xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định mà vẫn không thể giải quyết được việc làm cho người lao động thì mới buộc phải cho người lao động nghỉ việc và trả trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc cho người lao động căn cứ theo điều 44 Bộ Luật lao động năm 2012.
Do đó, bạn sẽ được trả trợ cấp mất việc làm.
Và mức trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động như sau:
“1.. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2.Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3.Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm”.
Thứ hai bạn sẽ được chi trả trợ cấp thất nghiệp :
Bạn có thể xem thêm về điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và mức trợ cấp thất nghiệp nếu được hưởng như sau:
Theo quy định Điều 49 Luật việc làm 2013: Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
– Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
– Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
Theo đó căn cứ tại Điều 50 Luật việc làm 2013 về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3.Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”.
Xét trong trường hợp của bạn, công ty cho bạn nghỉ việc không thuộc trường hợp nêu trên đồng thời cũng không nêu rõ lý do. Như vậy, công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2012
Khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, phía công ty phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012.
Theo đó, công ty:” Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.”
– Trường hợp bạn muốn quay lại làm việc nhưng công việc theo hợp đồng giao kết không còn: công ty phải bồi thường cho bạn khoản bồi thường theo quy định trên và 2 bên sửa đổi, bổ sung lại hợp đồng lao động
– Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc: công ty phải trả cho bạn khoản bồi thường theo quy định trên và trợ cấp thôi việc
– Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn vào làm việc và bạn đồng ý: để chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải trả cho bạn khoản bồi thường trên, trợ cấp thôi việc và một khoản bồi thường khác do 2 bên thỏa thuận( tối thiểu bằng 2 tháng lương theo hợp đồng lao động).
Để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có thể báo lên phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty bạn đặt trụ sở để khiếu nại quyết định trên.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!