Không ký kết hợp đồng lao động có hậu quả thế nào? Xử phạt vi phạm đối với người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động khi sử dụng lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Em làm công nhân cho một doanh nghiệp được hơn một năm với hợp đồng 12 tháng , hiện nay em làm đã được 18 tháng, vậy là đã hết hợp đồng 6 tháng mà công ty chưa cho kí lại, em có lên hỏi trên phòng nhân sự công ty nhưng họ chỉ trả lời chung chung là để kí sau, nếu như vậy em có gặp vấn đề gì bất tiện không , và có ảnh hưởng đến việc đóng bảo hiểm không, giờ công ty em lại nợ bảo hiểm em sợ sau này công ty phá sản em có gặp rắc rối gì không? Rất mong luật sư giúp em , em cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Về câu hỏi bạn đưa ra, chúng tôi xin được chia thành các phần nhỏ như sau
Thứ nhất, về việc không tiếp tục ký hợp đồng sau khi hết hạn
Theo điều 22 Bộ luật lao động 2012 loại hình hợp đồng lao động quy định:
“Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”
Như vậy khi bạn kí hợp đồng lao động với công ty 12 tháng, hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng xác định thời hạn. Theo quy định pháp luật, khi hợp đồng này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trong trường hợp của bạn, bạn tiếp tục làm việc và công ty không kí hợp đồng lao động mới với bạn thì hợp đồng đó trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.
Thứ hai, về hậu quả khi không giao kết hợp đồng lao động:
Theo quy định của pháp luật về lao động, Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Do đó, nếu người sử dụng lao động có dấu hiệu không ký kết hợp đồng lao động, mặc dù đã có yêu cầu từ phía người lao động về việc ký kết này nhưng vẫn không thực hiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ – CP như sau:
“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a, Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;…”
Đồng thời tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
…….
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội. “
Đối với câu hỏi của bạn, công ty đã vi phạm pháp luật về sử dụng lao động không ký kết hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội. Bạn có thể yêu cầu với công ty thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội cho mình. Trong trường hợp công ty này từ chối, bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Phòng Lao động – thương binh và xã hội cấp quận/huyện nơi công ty đóng trụ sở để nhờ can thiệp hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.
Nếu bạn tiếp tục làm việc mà không ký kết hợp đồng lao động, trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc công ty bạn làm bị phá sản, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình do thiếu căn cứ xác nhận giao kết lao động giữa bạn và người sử dụng lao động.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!